Kế hoạch 200/KH-UBND năm 2017 về Huy động nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của tổ chức quốc tế trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2017-2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Số hiệu 200/KH-UBND
Ngày ban hành 05/10/2017
Ngày có hiệu lực 05/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Phan Ngọc Thọ
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 200/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 05 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG, TRANH THỦ SỰ HỖ TRỢ, TÀI TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2017 - 2022

Ngày nay, các vấn đề về ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, biến đổi khí hậu (BĐKH) ngày một ảnh hưởng rõ rệt đối với cuộc sống của chúng ta, đe dọa trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai.

Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 đã nêu rõ: “BVMT là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”, do đó việc huy động nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế trong BVMT và ứng phó với BĐKH là việc làm rt cn thiết và đáng được quan tâm.

Để triển khai thực hiện nhiệm vụ Huy động nguồn lực của cộng đồng, tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế trong BVMT và ứng phó với BĐKH giai đoạn 2017-2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- BVMT, chủ động thích ứng với BĐKH góp phn phát triển bền vững, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của cộng đồng tham gia BVMT, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, sống thân thiện với môi trường; sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Đẩy mạnh và nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư trong BVMT và ứng phó với BĐKH.

- Phát triển sức mạnh của cộng đồng trong xây dựng mô hình BVMT thông qua việc các cơ quan quản lý khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và trao quyền lực chủ động cho cộng đồng trong những lĩnh vực cụ thể; tăng cường sự kiểm soát, sự tiếp cận của cộng đồng trong việc giải quyết một số vấn đề môi trường nhằm tạo ra cơ hội tốt hơn cho lợi ích kinh tế của địa phương.

- Tranh thủ sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế trong BVMT và ứng phó với BĐKH, tập trung triển khai chương trình số 22/CTr-TU ngày 19/4/2017 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế liên quan đến vấn đề môi trường.

2. Yêu cầu

- Tạo sự phối hợp chặt chẽ thường xuyên, liên tục giữa sở, ban, ngành, địa phương và các bộ, ban, ngành Trung ương; giữa các sở, ban, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp...

- Tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động đối với mọi tầng lớp nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội đi đôi với BVMT ng phó với BĐKH trong giai đoạn mới.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực của cộng đồng về ứng phó với BĐKH và BVMT

- Tiếp tục tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua đối thoại cộng đồng, chương trình phát thanh xã, các tư liệu, tranh ảnh, phương tiện truyền thông (báo chí, phát thanh, truyền hình), chiến dịch truyền thông đại chúng, các cuộc thi sáng tác, viết, vẽ, tìm hiu pháp luật về môi trường và BĐKH, các cuộc vận động quần chúng tham gia BVMT... Xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường. Đưa nội dung giáo dục ý thức BVMT và ứng phó BĐKH vào chương trình giảng dạy tại trường học.

- Đào tạo, tập huấn về các nội dung liên quan đến BVMT và ứng phó với BĐKH phù hợp với từng địa bàn cho các nhóm nòng cốt và hỗ trợ nhóm nòng ct chủ động phổ biến kiến thức cho người khác, tạo nền tảng kiến thức có khả năng lan tỏa trong chính cộng đồng.

- Các cơ quan truyền thông đại chúng phối hợp chặt chẽ với cơ quan qun lý nhà nước về môi trường và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về môi trường; đa dạng hóa hình thức và nội dung truyền thông môi trường; đưa tin chính xác, thường xuyên và kịp thời; phát hiện và kiên quyết đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT.

2. Đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu khoa học, công nghệ mới, công nghệ sạch trong hoạt động sản xuất, ứng phó BĐKH

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn để giảm lượng phát thải và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các nghiên cứu sản xuất các loại nguyên, nhiên vật liệu mới có thể thay thế các loại khoáng sản, vật liệu truyền thống.

- Khuyến khích ứng dụng các công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, các biện pháp quản lý cây trồng thích ứng với BĐKH đông thời nghiên cứu xây dựng các mô hình phát triển phù hợp cho từng vùng cụ thể để thích nghi với các hiện tượng cực đoan trong bối cảnh BĐKH.

- Tăng cường nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động ứng dụng nghiên cứu khoa học công nghệ trong lĩnh vực môi trường; Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý với các Viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học và với các địa phương, các cơ sở sản xuất trong việc triển khai thực hiện các đề tài, dự án nhằm đạt hiệu quả tối đa trong nghiên cứu, và triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu; Tiếp tục tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT.

- Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.

3. Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên, BVMT và ứng phó với BĐKH

- Hằng năm, ưu tiên bố trí nguồn ngân sách cho sự nghiệp môi trường, phù hợp với từng địa phương cụ thể; kết hợp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho quản lý tài nguyên thiên nhiên, BVMT và ứng phó với BĐKH.

- Huy động ở mức cao nhất sự tham gia của xã hội, cộng đồng vào công tác BVMT; đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong công tác BVMT, giám sát việc BVMT, đưa BVMT vào nội dung hoạt động của các khu dân cư, phát huy vai trò các tổ chức ngành. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải và các dịch vụ khác.

- Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tư vấn, giám định, công nhận, chứng nhận về BVMT.

4. Xây dựng, nhân rộng các mô hình quản lý tài nguyên, phát triển sinh kế, thích ứng BĐKH

[...]