ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4386/TTr-STNMT ngày 12/9/2017 về việc ban
hành quy định về Cơ chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ
chế phối hợp trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/10/2017 và thay thế Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi ban hành Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Công Thương, Ngoại vụ, Giao thông vận tải; Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Giám đốc Cảng vụ hàng
hải Quảng Ngãi; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện:
Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, Lý Sơn và thành phố Quảng Ngãi: Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh và
các hội, đoàn thể tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban dân tộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng: HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP (NL), CBTH;
- Lưu: VT, NN-Tnlesang295.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
BIỂN, HẢI ĐẢO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 26/9/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định về mục
đích, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban,
ngành tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thành phố ven
biển, hải đảo trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ
và nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức
có liên quan, UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo trong quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tăng cường hiệu quả công tác quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo bảo đảm phát triển bền vững.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN,
HẢI ĐẢO
Điều 3. Xây dựng,
thực thi pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
a) Tham mưu xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh;
b) Theo dõi việc thi hành pháp luật về
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; tổ chức rà
soát, kiểm tra việc thực hiện và đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Rà soát, tổng kết và tham mưu UBND
tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi việc thi hành pháp luật; rà soát, kiểm tra các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường
biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống tội phạm và các hành vi
vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo thực hiện:
a) Tham gia xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh;
b) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường theo dõi việc thi hành pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Thực hiện
chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải
đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh
Quảng Ngãi
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố ven
biển, hải đảo:
a) Tham mưu UBND tỉnh góp ý dự thảo
và triển khai thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp
tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh;
b) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện
trình UBND tỉnh phê duyệt và điều chỉnh chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển;
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; chương trình
quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ của tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp cho các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo các thông tin về
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ của tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan có
trách nhiệm
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
các thông tin, số liệu về các lĩnh vực theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều này;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo chiến
lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi
liên tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng và thực hiện chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện
trong phạm vi quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp các thông tin, số liệu tổng hợp về lĩnh vực lâm nghiệp, thủy sản
vùng ven biển, hải đảo; diêm nghiệp; thực trạng và định hướng phát triển đê biển,
hệ thống cảng cá và khu neo đậu tàu thuyền; phòng, chống thiên tai thuộc phạm
vi quản lý.
4. Sở Giao thông vận tải cung cấp các
thông tin, số liệu về đường thủy nội địa, hoạt động vận tải thủy nội địa thuộc
phạm vi quản lý.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các
thông tin, số liệu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch, đầu tư và các thông tin, số
liệu liên quan khác theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Sở Xây dựng cung cấp các thông tin,
số liệu về thực trạng và định hướng phát triển các khu đô thị và các khu chức
năng khác ở ven biển; các dự án khai thác vật liệu xây dựng có nguồn từ biển và
các công trình xây dựng ven biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cung cấp các thông tin, số liệu về văn hóa, du lịch vùng ven biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý.
8. Sở Công Thương cung cấp các thông
tin, số liệu về dầu khí, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng), các dạng năng lượng khác
và các thông tin, số liệu liên quan khác liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
9. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về khu
vực bảo vệ, khu vực cấm, địa điểm cấm, vùng cấm, vùng cấm tạm thời, khu vực hạn
chế hoạt động, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh,
khu vực biên giới biển.
10. Sở Ngoại vụ cung cấp các thông
tin, tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong hoạt động đối
ngoại liên quan đến lĩnh vực biển, hải đảo của tỉnh.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp tỉnh cung cấp các thông tin, số liệu về hoạt động đầu
tư, quản lý tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý.
12. Cảng vụ hàng hải Quảng Ngãi cung
cấp các thông tin, số liệu về thực trạng và định hướng phát triển cảng biển,
vùng nước cảng biển, luồng hàng hải thuộc phạm vi quản lý.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố ven biển, hải đảo có trách nhiệm
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội, tình hình quản lý, hiện trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý; thông
tin, số liệu khu vực đầm phá, bãi bồi, vùng đệm, vùng bờ biển xói lở, rừng
phòng hộ, đất ngập nước, khu vực cần bảo tồn hệ sinh thái vùng biển, hải đảo
thuộc phạm vi quản lý; định hướng khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường vùng ven biển, hải đảo; các giải pháp quản lý, bảo vệ hành lang bảo vệ bờ
biển trong phạm vi địa phương;
b) Tham gia ý kiến về dự thảo chiến
lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ; chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi
liên tỉnh;
c) Phối hợp xây dựng, tổ chức thực hiện
và báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện chương trình quản lý tổng hợp
tài nguyên vùng bờ của tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quản lý,
thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo tham mưu UBND tỉnh
đề xuất các dự án, đề án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định;
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với
các bộ, ngành Trung ương thực hiện “Đề án tổng thể về điều
tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020”;
c) Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh; quản lý hệ thống cơ sở dữ
liệu về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biên, hải đảo của tỉnh;
d) Cung cấp các thông tin, số liệu về
điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo theo quy định của pháp
luật;
đ) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo định kỳ
hàng năm về hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do
tỉnh thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành liên quan có
trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường các nội dung sau đây
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản
lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên sinh vật biển, hải đảo; kết quả quan trắc
môi trường biển do đơn vị thực hiện.
b) Sở Công Thương cung cấp các thông
tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý, nhu cầu điều tra
cơ bản tài nguyên dầu khí, các dạng năng lượng khác thuộc lĩnh vực được giao quản
lý.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý,
nhu cầu điều tra cơ bản các khu du lịch, điểm du lịch, các di sản thiên nhiên
quốc gia và thế giới (nếu có), các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
tại vùng ven biển, hải đảo.
d) Sở Giao thông vận tải cung cấp các
thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng
quản lý, nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên vị thế phục vụ cho phát triển hệ thống
cảng biển, luồng hàng hải, khu neo đậu và các cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu biển.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp các
thông tin, số liệu về định hướng phát triển kinh tế biển, hải đảo gắn với nhu cầu
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; các thông tin, số liệu thống
kê khác có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
e) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
cung cấp các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý,
nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên biển, kết quả quan trắc môi trường biển do
đơn vị thực hiện; các thông tin, số liệu về tình hình an ninh, trật tự, an toàn
trên biển, hải đảo.
3. UBND các huyện, thành phố ven biển,
hải đảo có trách nhiệm
a) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường các thông tin, số liệu về kết quả điều tra cơ bản, thực trạng quản lý,
nhu cầu điều tra cơ bản tài nguyên vùng bờ, hải đảo do địa phương thực hiện;
b) Báo cáo định kỳ hàng năm về công
tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vùng bờ, hải đảo do địa phương thực
hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thiết lập
hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường trong việc thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo; kết nối hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển, hải đảo và hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
b) Xây dựng hệ thống quan trắc, giám
sát tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo xây
dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
của tỉnh;
c) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng
hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo trên địa bàn tỉnh; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo của tỉnh và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định;
d) Cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố ven biển khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Kế hoạch
và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi;
Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện,
thành phố ven biển, hải đảo có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo của tỉnh;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo do đơn vị quản lý cho Sở Tài nguyên
và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kiểm soát
ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu trên biển
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường: điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và lập bản đồ phân vùng rủi ro
ô nhiễm môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh; cùng với các bộ, ngành huy
động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố tràn dầu và các sự cố môi
trường trên biển, hải đảo; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu UBND tỉnh cung cấp cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường số liệu quan trắc, giám sát môi
trường biển, hải đảo của tỉnh;
c) Xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái
môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát
ô nhiễm, ứng phó kịp thời và khắc phục có hiệu quả sự cố tràn dầu và các sự cố
môi trường trên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương liên quan huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các
sự cố tràn dầu và các sự cố môi trường trên biển, hải đảo; giải quyết việc bồi
thường thiệt hại, khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định
của pháp luật;
e) Định kỳ hàng năm tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình bảo vệ môi trường
biển, hải đảo; việc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn,
kiểm soát ô nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố tràn
dầu và các sự cố môi trường trên biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc điều tra, đánh giá tình trạng ô nhiễm, xác định nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo; lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi
trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Tham gia xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái
môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển, hải đảo, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu và các sự cố
môi trường trên biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
c) Phối hợp thực hiện công tác phòng
ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó kịp thời và khắc phục có hiệu quả sự
cố tràn dầu và các sự cố môi trường trên biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường huy động các nguồn lực để ngăn chặn, ứng phó các sự cố tràn dầu và các sự
cố môi trường trên biển, hải đảo; giải quyết việc bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả ô nhiễm môi trường biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường các thông tin, số liệu về kết quả quan trắc, đánh giá
tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, hiện trạng
chất lượng nước, trầm tích các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực
biển và hải đảo; tình hình quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển,
hải đảo; tình hình ứng phó, khắc phục sự cố môi trường trên biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý;
e) Báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô
nhiễm biển, hải đảo, ứng phó khắc phục sự cố tràn dầu và các sự cố môi trường trên
biển, hải đảo; bảo vệ môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý và gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tuyên
truyền về biển, hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền về
biển, hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo; về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục sự cố môi
trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Hỗ trợ, trao đổi, cung cấp thông
tin, tài liệu cho các sở, ban, ngành, địa phương liên quan và các cơ quan báo
chí, phóng viên thường trú hoạt động trên địa bàn để phục vụ công tác tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; phòng ngừa, ứng phó, kiểm
soát và khắc phục hậu quả sự cố môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
và tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam trên địa
bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; giám sát việc thực hiện pháp luật về
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
về biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền về biển, hải đảo, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo cho các đối tượng học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn các đơn vị, địa phương, cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền về quản
lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo trên địa
bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền về biển,
hải đảo trên địa bàn tỉnh;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo cho Sở
Tài nguyên và Môi trường kết quả công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và
phát triển bền vững biển, hải đảo thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Hợp tác
quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, địa phương liên quan
tham mưu UBND tỉnh:
1. Mở rộng quan hệ, xúc tiến hợp tác
với một số địa phương ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh;
2. Báo cáo định kỳ hàng năm về tình
hình hợp tác quốc tế trong quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo của địa phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp
luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo
và các tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về UBND tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi tổng hợp, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.