ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/KH-UBND
|
Cần Thơ,
ngày 24 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT; PHÁP CHẾ; HỖ
TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2022
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định pháp luật trong các lĩnh vực: kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa năm 2022, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt thực hiện có hiệu
quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
b) Phát hiện những nội dung trái pháp
luật của văn bản để kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật
kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý;
c) Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương;
d) Tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tổ chức pháp chế của cơ quan chuyên môn,
doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu
quả về công tác pháp chế năm 2022 trên địa bàn thành phố; góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý của chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương;
e) Hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời,
đầy đủ các quy định pháp luật, để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, chủ động hạn chế rủi ro pháp lý;
g) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nhanh
chóng hệ thống văn bản pháp luật; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đóng góp ý kiến,
tham gia xây dựng pháp luật; tạo lập các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động
thực thi pháp luật, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng cường năng lực
cạnh tranh lành mạnh.
2. Yêu cầu
a) Công tác tự kiểm tra, kiểm tra, rà
soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, kịp
thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và nội dung theo quy định pháp luật;
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra, rà
soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc kiện toàn, bố trí người làm công tác
pháp chế; quan tâm, tạo điều kiện để người làm công tác pháp chế thường xuyên
được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về công tác
pháp chế;
d) Xác định rõ nội dung công việc, thời
gian hoàn thành, trách nhiệm để cá nhân, đơn vị chủ động thực hiện nhiệm vụ
công tác pháp chế theo quy định;
e) Từng bước nâng cao hiệu quả công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành thành
phố trong việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để góp phần
giúp doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hội nhập kinh tế quốc tế;
g) Các doanh nghiệp chủ động tìm hiểu
pháp luật, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức có
liên quan để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG
1. Lĩnh vực kiểm tra,
rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Thực hiện kiểm tra 100% văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện ngay
sau khi văn bản được ban hành; kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản; báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;
+ Sở, ban ngành thành phố, Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan: Thực
hiện tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện ngay sau khi văn bản được ban hành
và gửi kết quả kiểm tra về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và
khi có yêu cầu, kiến nghị.
b) Kiểm tra 100% văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành trong
năm; văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức
như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm quyền thuộc
đối tượng kiểm tra theo quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn chậm nhất là 03
ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành phải gửi văn bản đến Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên và
khi có yêu cầu, kiến nghị.
c) Công tác kiểm tra, rà soát văn bản
theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, địa
phương theo quy định.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban ngành
thành phố, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, đơn vị có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
d) Thực hiện rà soát thường xuyên các
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ngay
sau khi văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành hoặc tình hình kinh
tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có sự thay
đổi làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp; rà soát văn bản theo chuyên
đề, lĩnh vực nhằm xem xét, đánh giá lại các văn bản cùng điều chỉnh một hoặc
nhiều nhóm quan hệ xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể. Kịp thời tham mưu
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
những văn bản không còn phù hợp với căn cứ pháp lý để rà soát hoặc tình hình
kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
- Phân công thực hiện:
+ Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát văn bản
chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình;
+ Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố và quận, huyện chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân và cơ quan có liên quan thực hiện rà soát văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của cơ quan mình;
+ Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố và quận, huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với căn cứ pháp lý để rà
soát hoặc tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản phát hiện sau rà soát.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022, ngay
khi có căn cứ rà soát.
đ) Rà soát, lập Danh mục các văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành đã hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2022 để thực hiện công bố theo quy định tại Điều 157 của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản 34 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.
- Phân công thực hiện:
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết
định công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực đối với các văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành
theo quy định;
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan có
liên quan phối hợp thực hiện.
- Thời gian hoàn thành việc công bố:
Chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm 2023.
e) Kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền
xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành có nội dung chưa
phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tình hình kinh tế - xã hội thông qua kiểm
tra, rà soát phát hiện hoặc khi nhận được thông báo kiểm tra văn bản của cơ
quan có thẩm quyền.
- Phân công thực hiện:
+ Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo dõi,
đôn đốc cơ quan, đơn vị tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, triệt để
đối với những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đã được thông báo.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
2. Lĩnh vực pháp chế
a) Tiếp tục rà soát, bố trí công chức
phụ trách công tác pháp chế, từng bước nâng cao hoạt động công tác pháp chế tại
đơn vị.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
b) Tiếp tục quán triệt và thực hiện có
hiệu quả, đầy đủ các nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
c) Các doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn thành phố căn cứ vào điều kiện tình hình thực tế của đơn vị, tổ chức triển
khai thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Các doanh nghiệp
Nhà nước trên địa bàn thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
d) Tham mưu xử lý văn bản quy định chi
tiết còn nợ đọng, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực tài
chính, xây dựng và quản lý, sử dụng đất đai.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
3. Lĩnh vực hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật được Quốc hội thông qua liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội đồng Phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố; Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật quận, huyện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Hiệp hội Doanh nghiệp
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022, sau
khi có văn bản pháp luật mới được ban hành.
b) Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu
giới thiệu các văn bản pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Hiệp hội Doanh nghiệp
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
c) Cập nhật kịp thời, đầy đủ văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ. Thực hiện kết nối Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật với Cổng thông tin điện tử thành phố, Trang thông
tin điện tử Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế thành phố; hướng dẫn cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông; Cục
Thuế thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022, sau
khi có văn bản pháp luật mới được ban hành.
d) Thực hiện cập nhật và đăng tải các
bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại;
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên
quan đến doanh nghiệp; văn bản trả lời của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân thành phố đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa; văn bản tư
vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc
pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin điện tử
thành phố (đối với các thông tin được phép công khai), gửi Bộ Tư pháp đề cập nhật
trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân thành phố, Công
an thành phố, sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
đ) Thực hiện tự kiểm tra, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố để
đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với những văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa không còn phù hợp với quy định hiện
hành.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở, ban ngành thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
e) Tiếp nhận và trả lời yêu cầu về giải
đáp pháp luật của các doanh nghiệp gửi đến thuộc phạm vi quản lý của ngành. Việc
giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện bằng các hình thức như: Giải
đáp bằng văn bản, giải đáp thông qua mạng điện tử, các bản tin trong các lĩnh vực
chuyên ngành hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022, khi
doanh nghiệp nhỏ và vừa có yêu cầu.
g) Nghiên cứu tham mưu xây dựng ban
hành chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mun
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng dự thảo nghị quyết;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Hiệp hội Doanh nghiệp
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước
theo quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì, đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đôn đốc,
hướng dẫn sở, ban ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai có hiệu quả Kế
hoạch này;
b) Tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo
Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tài
chính
Hướng dẫn, tham mưu bố trí kinh phí để
triển khai thực hiện nhiệm vụ đã đề ra tại Kế hoạch này đảm bảo theo quy định
pháp luật.
3. Sở, ban
ngành thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố
Sở, ban ngành thành phố; Ủy ban nhân
dân quận, huyện; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phối
hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này; kết quả thực hiện gửi Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
4. Công an thành phố;
Viện kiểm sát nhân dân thành phố; Tòa án nhân dân thành phố; Hiệp hội Doanh
nghiệp thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Đe nghị Công an thành phố; Viện kiểm
sát nhân dân thành phố; Tòa án nhân dân thành phố; Hiệp hội Doanh nghiệp thành
phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị có liên
quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; kết quả thực hiện gửi Sở
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công
tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong
quá trình thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị phản ánh
về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam-BTP;
- TT.TU, TT.HĐND TP;
- Sở, ban ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- Các DNNN thuộc UBND TP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp TP;
- Phòng TM&CN VN chi nhánh CT;
- Báo Cần Thơ;
- VP UBND TP (2,3);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, P.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|