ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 09
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT; PHÁP CHẾ; HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2024
Nhằm triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy định pháp luật trong các lĩnh vực: kiểm tra, rà soát, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, rà
soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt thực
hiện có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Phát hiện những nội
dung trái pháp luật của văn bản để kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý;
c) Đảm bảo tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương;
d) Tiếp tục xây dựng, củng
cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tổ chức pháp chế của Cơ quan chuyên
môn, doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Triển khai kịp thời, đồng
bộ, hiệu quả về công tác pháp chế năm 2023 trên địa bàn thành phố; góp phần thực
hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương;
e) Hỗ trợ doanh nghiệp nắm
bắt kịp thời, đầy đủ các quy định pháp luật, để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động hạn chế rủi ro pháp lý;
g) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận nhanh chóng hệ thống văn bản pháp luật; tạo điều kiện cho doanh nghiệp đóng
góp ý kiến, tham gia xây dựng pháp luật; tạo lập các điều kiện cần thiết phục vụ
hoạt động thực thi pháp luật, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tăng cường
năng lực cạnh tranh lành mạnh.
2. Yêu cầu
a) Công tác tự kiểm tra,
kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường
xuyên, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và nội dung theo quy định
pháp luật;
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm
tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
c) Phát huy vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc kiện toàn, bố trí người
làm công tác pháp chế; quan tâm, tạo điều kiện để người làm công tác pháp chế
thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ về
công tác pháp chế;
d) Xác định rõ nội dung
công việc, thời gian hoàn thành, trách nhiệm để cá nhân, đơn vị chủ động thực hiện
nhiệm vụ công tác pháp chế theo quy định;
đ) Từng bước nâng cao hiệu
quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành thành
phố trong việc thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để góp phần
giúp doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hội nhập kinh tế quốc tế;
e) Các doanh nghiệp chủ động
tìm hiểu pháp luật, chủ động phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức
có liên quan để thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
II. NỘI
DUNG
1.
Lĩnh vực kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
a) Thực hiện kiểm tra
100% văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện ngay sau khi văn bản được ban hành; kiểm tra văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành theo quy định của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP:
- Phân công thực hiện:
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện tự kiểm tra văn bản;
báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp kết quả tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định;
+ Sở, ban, ngành thành phố,
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, đơn vị có liên
quan: Thực hiện tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình Ủy
ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện ngay sau khi văn bản được
ban hành và gửi kết quả kiểm tra về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình chủ trì soạn thảo, trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp ban hành khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm
quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Thời gian thực hiện:
Thường xuyên và khi có yêu cầu, kiến nghị.
b) Kiểm tra 100% văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban
hành trong năm; văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng
hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc
có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền
ban hành:
- Phân công thực hiện:
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền thuộc đối tượng kiểm tra theo quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành; báo cáo kết quả kiểm tra văn bản theo quy
định của pháp luật;
+ Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn
chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành phải gửi
văn bản đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để kiểm tra theo quy định.
- Thời gian thực hiện:
Thường xuyên và khi có yêu cầu, kiến nghị.
c) Công tác kiểm tra văn
bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của
ngành, địa phương theo quy định khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Sở,
ban, ngành thành phố, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
d) Thực hiện rà soát thường
xuyên các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp ngay sau khi văn bản làm căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành hoặc tình
hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản
có sự thay đổi làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp. Kịp thời tham
mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ những văn bản không còn phù hợp với căn cứ pháp lý để rà soát hoặc tình hình
kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản:
- Phân công thực hiện:
+ Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình;
+ Thủ trưởng Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận, huyện chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế Hội đồng nhân dân và cơ quan có liên quan thực hiện rà soát văn bản
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp có nội dung thuộc chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình;
+ Thủ trưởng Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận, huyện chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với căn cứ
pháp lý để rà soát hoặc tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản phát hiện sau rà soát.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024, ngay khi có căn cứ rà soát.
đ) Rà soát, lập Danh mục
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần từ ngày 01 tháng
01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 để thực hiện công bố theo quy định
tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và khoản 34 Điều 1 Nghị định số
154/2020/NĐ-CP:
- Phân công thực hiện:
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân cùng
cấp ban hành quyết định công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực đối
với các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
mình ban hành theo quy định;
+ Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện.
- Thời gian hoàn thành việc
công bố: Chậm nhất ngày 31 tháng 01 năm 2024.
e) Kịp thời xử lý hoặc
tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương
ban hành có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thông qua kiểm tra
phát hiện hoặc khi nhận được thông báo kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền:
- Phân công thực hiện:
+ Sở, ban, ngành thành phố
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử
lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
+ Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp theo dõi, đôn đốc cơ quan, đơn vị tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp
thời, triệt để đối với những văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đã được thông
báo.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
2.
Lĩnh vực pháp chế
a) Tiếp tục kiện toàn và
củng cố tổ chức pháp chế, bố trí công chức phụ trách công tác pháp chế, từng bước
nâng cao hoạt động công tác pháp chế tại đơn vị:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
b) Tiếp tục quán triệt và
thực hiện có hiệu quả, đầy đủ các nhiệm vụ được quy định tại Điều 6 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
c) Các doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn thành phố căn cứ vào điều kiện tình hình thực tế của đơn vị,
tổ chức triển khai thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Các
Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
3.
Lĩnh vực hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật được Quốc hội thông qua liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội đồng
Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố; Hội đồng Phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật quận, huyện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Hiệp hội
Doanh nghiệp thành phố.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024, sau khi có văn bản pháp luật mới được ban hành.
b) Cập nhật kịp thời, đầy
đủ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại
Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ. Thực hiện kết
nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật với Cổng thông tin điện tử thành phố,
Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế thành phố;
hướng dẫn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền
thông; Cục Thuế thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024, sau khi có văn bản pháp luật mới được ban hành.
c) Thực hiện cập nhật và
đăng tải các bản án, quyết định của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng
tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm
hành chính liên quan đến doanh nghiệp; văn bản trả lời của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân thành phố đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
văn bản tư vấn pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc,
vướng mắc pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin
điện tử thành phố (đối với các thông tin được phép công khai), gửi Bộ Tư pháp để
cập nhật trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân
thành phố, Công an thành phố, sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
d) Thực hiện tự kiểm tra,
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố để đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với những văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa không còn phù hợp với
quy định hiện hành:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở,
ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024.
đ) Tiếp nhận và trả lời
yêu cầu về giải đáp pháp luật của các doanh nghiệp được gửi đến thuộc phạm vi
quản lý của ngành. Việc giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện bằng
các hình thức như: Giải đáp bằng văn bản, giải đáp thông qua mạng điện tử, các
bản tin trong các lĩnh vực chuyên ngành hoặc thông qua các hình thức khác theo
quy định của pháp luật:
- Phân công thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp;
+ Cơ quan phối hợp: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân quận, huyện và cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Năm 2024, khi doanh nghiệp nhỏ và vừa có yêu cầu.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ
ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Sở Tư pháp là cơ quan
chủ trì, đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch; đôn đốc, hướng dẫn sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai có hiệu quả Kế hoạch này;
b) Tổng hợp tình hình, định
kỳ báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hướng dẫn, tham mưu bố
trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ đã đề ra tại Kế hoạch này đảm bảo
theo quy định của pháp luật.
3. Sở, ban, ngành
thành phố; Ủy ban nhân dân quận, huyện; các Doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố
Sở, ban, ngành thành phố;
Ủy ban nhân dân quận, huyện; các Doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan triển khai thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này; tổng hợp kết quả thực
hiện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định.
4. Công an thành phố;
Viện kiểm sát nhân dân thành phố; Tòa án nhân dân thành phố; Hiệp hội Doanh
nghiệp thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ
Đề nghị Công an thành phố;
Viện kiểm sát nhân dân thành phố; Tòa án nhân dân thành phố; Hiệp hội Doanh
nghiệp thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, sở, ban,
ngành tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng
hợp kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban
nhân dân thành phố theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện công tác kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp chế; hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trong quá trình thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- Sở, ban, ngành TP;
- Các DNNN thuộc UBND TP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp TP;
- Phòng TM&CNVN - Chi nhánh CT;
- Báo Cần Thơ;
- UBND quận, huyện;
- VP. UBND TP(3E,4,7);
- Cổng thông tin điện tử TP;
- Lưu: VT, P.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hè
|