Kế hoạch 196/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Hà Giang

Số hiệu 196/KH-UBND
Ngày ban hành 11/08/2016
Ngày có hiệu lực 11/08/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/KH-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 08 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Chỉ thị s22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 29/9/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của Hội đồng nhân dân tnh khóa XVII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016- 2020, tỉnh Hà Giang;

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung cơ bản như sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:

Kinh tế của tnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá, bình quân đạt 6,55%; Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 19 triệu đồng, vượt gn 8% so với mục tiêu đề ra.

I. Về phát triển kinh tế

1. Sản xuất nông lâm nghiệp đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ, Ttrọng ngành chăn nuôi chiếm 26,5%, tăng thêm trên 4%; tổng sản lượng lương thực đạt trên 39 vạn tấn, đạt 97,5% kế hoạch; bình quân lương thực đạt 484 kg/người/năm; giá trị sản phẩm lên trên 41 triệu đồng/ha đất canh tác. Công tác tổ chức lại sn xuất đạt kết quả tốt. Đã trồng được 64.398 ha rừng, đạt 99% mục tiêu; tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,4%. Nuôi trồng thủy sản đã có sự phát triển, nhiu loài thủy sản đặc trưng được nuôi trồng, bảo tn và được chuyn giao mở rộng sản xuất.

- Chương trình xây dựng Nông thôn mới được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, có trọng điểm với cách nhiều cách làm sáng tạo; 100% xã hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM; Đến hết năm 2015 có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Những thành tựu trên sẽ là động lực rt lớn, để tnh tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường thực hiện chương trình xây dng nông thôn mới trong các năm tiếp theo.

2. Về lĩnh vực công nghiệp - thủ công nghiệp đã có sự phát triển nhanh, giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) năm 2015 đạt 3.416 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2010, vượt trên 85% so với mục tiêu. Hệ thống lưới điện nông thôn tiếp tục được đầu tư, tlệ hộ được sử dụng điện toàn tnh đạt 83,1%. Công tác khuyến nông, dạy nghề, cấy nghề được quan tâm; tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 28 làng nghề được công nhận, đạt 100% KH.

3. Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2015 ước đạt trên 6.447 tỷ đồng, tăng trên 2,5 ln so với năm 2010,vượt 40,2% so với KH. Tổng kim ngạch xut nhập khẩu qua các cửa khẩu ước đạt 1.432 triệu USD; cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy được nâng cấp lên cửa khẩu quốc tế; công tác quy hoạch các cặp cửa khẩu được thực hiện theo đúng lộ trình.

- Du lịch phát triển cả về quy mô, chất lượng, tạo tiền đề để xây dựng Hà Giang từng bước trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc gia. Lượng khách du lịch đến Hà Giang tăng mạnh, bình quân trên 20%/năm, tổng thu từ khách du lịch tăng bình quân hằng năm trên 25%.

4. Tài chính, tín dụng, thu hút vn đầu tư tăng trưởng khá, năm 2015 đạt 1.666,6 tỷ đồng (tăng 37,8% so năm 2010), vượt 22,9% KH. Tổng vốn đu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm đạt trên 24.680 tỷ đng, gấp 2,8 ln so với giai đoạn 2006 - 2010, ng bình quân hàng năm 20%.

Hoạt động của các tổ chức tín dụng được đảm bảo, tổng nguồn vn huy động năm 2015 ước đạt 12.600 tỷ đồng, trong đó tại địa phương đạt 6.593 tđồng (tăng 175% so với năm 2010); tổng dư nợ ước đạt 12.041 tỷ đồng (tăng 107%), nợ xấu ở mức dưới 1 % tổng dư nợ. Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp được thực hiện có hiệu quả.

5. Công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đưc đy mạnh; Đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương và một số quy hoạch ngành. Đến nay 100% sxã trong tỉnh có đường ô tô đến trung tâm; 89,2% các thôn có đường đi được xe cơ giới. 100% các xã có trường học trung tâm, trạm y tế được đầu tư xây dựng kiên cố. Bệnh viện đa khoa tỉnh được đầu tư xây dựng quy mô 500 giường bệnh; các huyện lỵ và khu vực đông dân cư có bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa khu vực; trang thiết bị y tế từng bước được đầu tư tiên tiến, hiện đại.

- Hoạt động của các thành phần kinh tế được tăng cường, hoàn thành đề án sp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước từ 2012 trở về trước. Đến cuối năm 2015, toàn tnh có 1.320 doanh nghiệp ngoài nhà nước. Toàn tnh hiện có 770 hợp tác xã và 6.345 tổ hợp tác, quy mô và hình thức tổ chức hoạt động sản xuất có sự đổi mới, hiệu quả, một số mô hình đã được nhân rộng.

- Công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ được quan tâm và đổi mới về nội dung và hình thức quản lý. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được thực hiện nghiêm túc. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được chú trọng, quản lý chặt chẽ hơn, nht là tài nguyên khoáng sản. Chương trình hành động ứng phó với biến đi khí hậu được triển khai tích cực, góp phần hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.

II. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội

1. Giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng cao chất lượng, 100% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 100% các xã có trường học trung tâm được đầu tư xây dựng kiên cố. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh. Hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo được thực hiện có hiệu quả.

2. Công tác Y tế, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình có nhiều tiến bộ, chất lượng các dịch vụ y tế được nâng lên; có 67,7% số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, vượt 5% KH. Tỷ lệ tăng dân số được kiểm soát, mức tăng tự nhiên giảm còn 1,62%; hàng năm trên 97% trẻ em dưới 1 tuổi được uống và tiêm vắc xin; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 22,1%.

3. Hoạt động Văn hóa, ththao, thông tin truyền thông đã có chuyn biến mạnh mẽ. Chương trình về phát triển văn hóa gắn với du lịch sinh thái, lịch sử... được quan tâm. Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển mạnh; ứng dụng công nghệ thông tin có bước đột phá. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 100%; thuê bao điện thoại đạt 70 máy/100 người; Internet đạt 5 thuê bao/100 người...

4. Công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an sinh xã hội được chú trọng; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 41,8% năm 2010 xuống còn 18,1% năm 2015. Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho trên 79 nghìn lao động, đạt 105,4% KH; Tổ chức dạy nghề cho trên 87 nghìn người, tăng 16,3% so với KH; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 30% năm 2010 lên 46% năm 2015. Chế độ, chính sách cho các đối tượng được đảm bảo, các phong trào đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện đi vào thực chất và hiệu quả. Các quyền cơ bản của trẻ em được đảm bảo, chính sách bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ được quan tâm.

3. Công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo được triển khai quyết liệt; Tỉnh đã thành lập TT hành chính công của Tỉnh đtạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính công. Tập trung gii quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài.

4. Quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cưng, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, di cư tự do được kiềm chế; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn ổn định, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thquốc gia, biên giới n định, hòa bình, hợp tác và phát triển; thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ Tổ quc trong tình hình mới; công tác tư pháp có chuyển biến tích cực, đời sống pháp luật của nhân dân được nâng lên.

[...]