Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030”

Số hiệu 18/KH-UBND
Ngày ban hành 02/02/2023
Ngày có hiệu lực 02/02/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Thị Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 02 tháng 02 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “ĐẨY MẠNH CÁC HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ HỌC TẬP SUỐT ĐỜI TRONG THƯ VIỆN, BẢO TÀNG, TRUNG TÂM VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030”

Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030”. Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 41/TTr-SVHTT ngày 10/01/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030”, nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm triển khai, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 09/12/2022 (sau đây gọi tắt là Chương trình 1520/QĐ-TTg) phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.

- Củng cố, hoàn thiện, định hướng cho cộng đồng, không ngừng phát triển vốn tri thức, văn hóa của con người và dân tộc Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tri thức của nhân loại; nâng cao chất lượng các thiết chế văn hóa, đảm bảo phục vụ học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành “Tỉnh học tập”.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Chương trình 1520/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, khả thi, theo hướng ưu tiên vận dụng các cơ chế, chính sách và nhiệm vụ được ban hành tại các Nghị quyết, Quyết định, văn bản chỉ đạo của tỉnh giai đoạn 2020 - 2030 và gắn với việc triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” theo Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 29/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng xã hội học tập tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030.

- Tổ chức thực hiện Chương trình đảm bảo nghiêm túc, thường xuyên, có hiệu quả; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai, thực hiện Chương trình, cuối năm 2025 sơ kết, cuối năm 2030 tổng kết Chương trình.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục đổi mới hoạt động phục vụ học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, trung tâm văn hóa. Đẩy mạnh chuyển đổi số tạo điều kiện để nhân dân có cơ hội bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống tri thức mở, linh hoạt với nhiều mô hình, đồng thời khơi dậy, phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc; tuyên truyền, vận động để nhân dân trên địa bàn tỉnh hình thành thói quen tự học, phát triển năng lực tự học tập, tích cực học tập suốt đời, xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành “Tỉnh học tập”.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

2.1.1. Đối với hệ thống thư viện:

- Phấn đấu đến năm 2025, đạt 100% thư viện công cộng cấp tỉnh, 70% thư viện công cộng cấp huyện, 40% phòng đọc cơ sở/điểm bưu điện văn hóa xã, 90% thư viện trường đại học, thư viện chuyên ngành, 80% thư viện lực lượng vũ trang, 70% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.

- Phấn đấu đạt 100% thư viện công cộng cấp tỉnh, 60% thư viện công cộng cấp huyện, 20% phòng đọc cơ sở/điểm bưu điện văn hóa xã, 90% thư viện trường đại học, thư viện chuyên ngành; 100% công an huyện, thị xã, thành phố xây dựng được phòng đọc thư viện và máy tính kết nối internet; 100% công an cấp xã xây dựng được tủ sách pháp luật, nghiệp vụ và có máy tính kết nối mạng internet, 75% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, tổ chức hoạt động phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.

- Slượt người sử dụng thư viện phục vụ nhu cầu học tập, tìm kiếm thông tin, nâng cao hiểu biết tăng bình quân 10% mỗi năm.

2.1.2. Đối với hệ thống bảo tàng:

- Phấn đấu đến năm 2025, Bảo tàng tỉnh xây dựng và triển khai chương trình giáo dục lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật cho mọi người dân, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên gắn với khung kiến thức, kỹ năng sống phù hợp và ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyển đổi số trong việc giới thiệu, giới thiệu trưng bày tại Bảo tàng (Toàn tỉnh có 01 bảo tàng công lập là Bảo tàng tỉnh nên không đưa tỷ lệ % vào chỉ tiêu nhiệm vụ).

- Phấn đu số lượt khách tham quan chọn bảo tàng để nghiên cứu, học tập tăng bình quân 10% mi năm.

2.1.3. Đối với hệ thống trung tâm văn hóa các cp:

- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% trung tâm văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức, hỗ trợ nhu cầu hoạt động sáng tạo và hưởng thụ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch phù hợp với từng nhóm lứa tuổi, sở thích.

- Phấn đấu đạt 70% trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã, nhà văn hóa - khu thể thao thôn có lớp năng khiếu, câu lạc bộ, nhóm sở thích, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thu hút người dân đến tham gia sinh hoạt phục vụ việc đẩy mạnh học tập suốt đời.

2.2. Mục tiêu đến năm 2030

2.2.1. Đối với hệ thống thư viện:

- Phấn đấu đến năm 2025, đạt 100% thư viện công cộng cấp tỉnh, 90% thư viện công cộng cấp huyện, 60% phòng đọc cơ sở/điểm bưu điện văn hóa xã, 100% thư viện trường đại học, thư viện chuyên ngành, 100% CBCS được tiếp cận và sử dụng thư viện, bảo tàng dưới mọi hình thức, 90% thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục khác có cung cấp dịch vụ phục vụ phục vụ việc học tập suốt đời cho người sử dụng thư viện.

[...]