ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 177/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 08
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2023
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg
ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và Công văn số 5032/BKHĐT-TH
ngày 22/7/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2023; UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023 như sau:
Phần thứ
nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
I. TÌNH HÌNH
KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2022
1. Việc tổ
chức triển khai thực hiện nhiệm vụ Nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Năm 2022 là năm thứ hai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Trên tinh
thần phát huy những kết quả đã đạt được năm 2021, khắc phục những khó khăn, hạn
chế, với quyết tâm bứt phá, thực hiện đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch năm 2022 theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị trực
tuyến triển khai Quyết định về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2022; ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2022; Kế hoạch thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; kế hoạch Phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022 - 2023) theo Nghị quyết số 38/NQ-CP.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch và triển khai đầy đủ các Nghị quyết khác của
Chính phủ về phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội năm 2022. Tiếp tục thực
hiện tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và phát huy tính chủ động, sáng tạo,
đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo chủ đề năm 2022 của
UBND tỉnh xác định là: “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm,
quyết liệt hành động, sáng tạo bứt phá”.
2. Việc thực
hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi,
phát triển kinh tế xã hội theo các Chương trình của Chính phủ: Chương trình
phòng, chống COVID-19; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Với những kết quả đã đạt được
trong công tác phòng, chống COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021, bước sang năm 2022, UBND tỉnh tiếp tục nhận định, đánh giá về tình hình
đại dịch COVID-19 có thể sẽ lây lan mạnh trên địa bàn tỉnh khi xuất hiện chủng
mới có tốc độ lây nhanh hơn nhiều lần so với chủng cũ. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh
Lạng Sơn đã chủ động thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống
dịch COVID-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động ban hành
và tổ chức thực hiện ngay kế hoạch triển khai các Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội và Phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
trong thời gian 02 năm (2022 - 2023). Tại các kế hoạch, UBND tỉnh đã giao trách
nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực để tổ chức triển
khai đồng bộ, thống nhất, đạt hiệu quả cao; yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện
chế độ báo cáo tháng để nâng cao tinh thần trách nhiệm và đánh giá được hiệu quả
triển khai các Chương trình. Với những nỗ lực, chủ động, linh hoạt của UBND tỉnh
trong công tác chỉ đạo, điều hành, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các ngành,
các cấp, đồng thuận của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, dịch COVID-19 được
kiểm soát tốt, thực hiện đạt mục tiêu"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19", Lạng Sơn là một trong những tỉnh tổ chức
tiêm nhanh và có độ bao phủ vắc xin cao so với cả nước. Các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 được triển khai quyết liệt, cơ bản đảm bảo tiến độ đề
ra. Kinh tế tiếp tục phát triển, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp tiếp tục ổn
định; hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ sôi động trở lại, tiếp tục tăng
trưởng; các nhiệm vụ chuyển đổi số được triển khai tích cực và toàn diện; thứ hạng
các chỉ số về cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản
trị và hành chính công, sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt kết quả tích cực, thứ hạng được cải thiện
mạnh mẽ; văn hóa, xã hội được quan tâm, đời sống Nhân dân cơ bản ổn định; quốc
phòng, an ninh được bảo đảm, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững.
3. Về phát
triển kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) 6 tháng đầu năm tăng 6,51% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 3,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 11,31%, dịch vụ tăng
6,06%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,18%.
a) Sản xuất nông, lâm nghiệp và
xây dựng nông thôn mới:
Trong 6 tháng đầu năm, trên địa
bàn tỉnh chịu ảnh hưởng của nhiều dạng hình thái thiên tai nhưng sản xuất vụ
Đông Xuân 2021 - 2022 cơ bản vẫn ổn định. Tổng diện tích gieo trồng ước thực hiện
48.427,8 ha, đạt 98,5% kế hoạch, bằng 99% cùng kỳ. Đàn gia súc, gia cầm phát
triển ổn định, trong đó đàn lợn tăng cao so với cùng kỳ do người chăn nuôi tiếp
tục đẩy mạnh tái đàn. Công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi
được quan tâm, kiểm soát chặt chẽ; nguồn giống, vật tư cơ bản đảm bảo phục vụ sản
xuất, tuy nhiên giá cả vật tư nông nghiệp tăng so với cùng kỳ. Tổng diện tích
trồng rừng tập trung ước thực hiện 6.000 ha, đạt 66,7% kế hoạch. Tỷ lệ dân cư
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh ước đạt 96,5%. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2022. Quyết định tạm ứng 100 tỷ đồng
từ ngân sách tỉnh cho 10 huyện để thực hiện các dự án xây dựng nông thôn mới
năm 2022.Số tiêu chí bình quân đạt 14,03 tiêu chí/xã.
b) Phát triển kinh tế cửa khẩu:
Tiếp tục tập trung huy động các
nguồn lực đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất
kinh doanh tại khu vực cửa khẩu. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu trong 6
tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, giảm mạnh so với cùng kỳ, do phía Trung Quốc
tiếp tục thực hiện chính sách "Zero COVID", liên tục thắt chặt các biện
pháp phòng, chống dịch, nhất là khu vực biên giới và các cửa khẩu. Trước tình
hình trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cùng tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động xuất nhập khẩu. Từ tháng 5/2022, năng lực thông quan tại các cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh đã được nâng cao so với thời gian trước. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu qua địa bàn 1.200 triệu USD, đạt 21,8% kế hoạch, giảm 38,8% so với
cùng kỳ, trong đó xuất khẩu 425 triệu USD, đạt 19,9% kế hoạch, giảm 38,4%, nhập
khẩu 775 triệu USD, đạt 23,1% kế hoạch, giảm 39%. Hàng địa phương xuất khẩu 58
triệu USD, đạt 40,8% kế hoạch, giảm 4,9% so với cùng kỳ.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
và công tác lập quy hoạch tỉnh:
Lĩnh vực đầu tư xây dựng được tập
trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ ngay từ đầu năm. Tổng kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2022 của tỉnh là 3.340,71 tỷ đồng (trong đó giao từ đầu năm chưa bao gồm
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) là 2.498,38 tỷ đồng; giao vốn đầu tư
công thực hiện chương trình MTQG 842,33 tỷ đồng). Giá trị khối lượng thực hiện
các dự án 1.035,8 tỷ đồng, đạt 41,5% kế hoạch. Kết quả giải ngân đến hết ngày
30/6/2022 là 648,6 tỷ đồng, đạt 26% kế hoạch, trong đó ngân sách Trung ương
249,7 tỷ đồng, đạt 20,3% kế hoạch; ngân sách địa phương 398,9 tỷ đồng, đạt
31,5% kế hoạch. Xây dựng đường giao thông nông thôn được 93,96 km mặt đường bê
tông xi măng, mở mới nền đường 3,62 km; tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã
được rải nhựa hoặc bê tông đạt 90,6%; tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm
thôn được cứng hóa đạt 71,04%.
Công tác lập quy hoạch tỉnh Lạng
Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được thực hiện theo kế hoạch. Đã
hoàn thành dự thảo Báo cáo định hướng Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (dự thảo bước 1), trình xin ý kiến của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy; tổng hợp, xây dựng báo cáo thuyết minh Quy hoạch tỉnh theo kế hoạch.
Tiếp tục công tác lập Quy hoạch phân khu phía Nam thành phố Lạng Sơn; Quy hoạch
phân khu trung tâm Logistics quốc tế Lạng Sơn; lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung xây dựng thành phố Lạng Sơn đến năm 2025... Thực hiện điều chỉnh cục bộ
các Quy hoạch không còn phù hợp để triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
d) Sản xuất công nghiệp, thương
mại, dịch vụ và du lịch:
Sản xuất công nghiệp cơ bản ổn
định và tăng trưởng, tính chung 6 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp
tăng 7,86% so với cùng kỳ. Hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục báo cáo Bộ kế hoạch và
Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hữu Lũng. Đã ban
hành quyết định thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội. Trình Bộ Công Thương xem xét, bổ sung 11 dự án điện gió vào Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Hoạt động thương mại, dịch vụ
phục hồi, diễn ra sôi động so với cùng kỳ, công tác bình ổn giá được thực hiện
tốt, bảo đảm cung ứng đủ hàng hóa thiết yếu, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 11.998 tỷ đồng, đạt 53,97% kế hoạch, tăng
11,56% so với cùng kỳ. Tổng nguồn vốn huy động tại các ngân hàng thương mại đến
30/6/2022 ước đạt 34.945 tỷ đồng, tăng 4,5% so với 31/12/2021; tổng dư nợ tín dụng
đạt 38.850 tỷ đồng, tăng 3,5%. Doanh thu dịch vụ vận tải đạt 881,27 tỷ đồng,
tăng 9,2%. Doanh thu bưu chính đạt 100 tỷ, tăng 2%, doanh thu viễn thông đạt
480 tỷ, tăng 3,2%.
Trong 6 tháng đầu năm thu hút
2,22 triệu lượt khách du lịch, đạt 65,5% kế hoạch, tăng 101,5% so với cùng kỳ;
doanh thu du lịch 881tỷ đồng, đạt 33,9% kế hoạch, tăng 43%. Đã tổ chức khởi
công, triển khai dự án Quần thể khu du lịch sinh thái, cáp treo Mẫu Sơn. Triển
khai thực hiện các nội dung hoạt động của Ban Quản lý Công viên địa chất Lạng
Sơn; tiếp tục chuẩn bị các nội dung liên quan đến xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO
công nhận Công viên địa chất toàn cầu.
đ) Phát triển doanh nghiệp và
thu hút đầu tư:
Triển khai đồng bộ các giải
pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư; thực hiện có hiệu
quả các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp do tác động của
dịch COVID-19. Đăng ký thành lập mới 250 doanh nghiệp, đạt 50% kế hoạch, tương
đương cùng kỳ, với số vốn đăng ký 3.637 tỷ đồng, tăng 73%. Lũy kế toàn tỉnh có
3.651 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 36.550 tỷ đồng. Đã thành lập mới 21 hợp
tác xã (HTX) với tổng số vốn đăng ký 45,178 tỷ đồng; có 02 HTX giải thể. Hiện
nay toàn tỉnh có 412 HTX, tổng số vốn đăng ký 1.008 tỷ đồng, 02 liên hiệp HTX,
vốn đăng ký 2,8 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm đã chấp thuận chủ chương đầu tư 08 dự
án, tổng vốn đăng ký 938,9 tỷ đồng; điều chỉnh 09 dự án, tổng vốn giảm 175,85 tỷ
đồng; chấm dứt hoạt động 01 dự án.
e) Quản lý, điều hành ngân sách
nhà nước:
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
6 tháng đầu năm đạt 3.501,5tỷ đồng, đạt 44,6% dự toán tỉnh giao, giảm 39,4% so
với cùng kỳ, trong đó thu nội địa 1.229,4 tỷ đồng, đạt 52,3% dự toán, giảm
16,6% so với cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.270,1 tỷ đồng, đạt
41,3% dự toán, giảm 47,2% so với cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện
4.087,2 tỷ đồng, đạt 37,2% dự toán tỉnh giao, giảm 5% so với cùng kỳ, trong đó
chi cân đối ngân sách địa phương 3.790,4 tỷ đồng, đạt 39,2% dự toán, giảm2,3%;
chi các chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ
khác 296,8 tỷ đồng, đạt 22,5% dự toán tỉnh giao, giảm 31%.
4. Lĩnh vực
văn hóa - xã hội
Hoàn thành nhiệm vụ và tổ chức
tổng kết năm học 2021-2022. Tổ chức an toàn, nghiêm túc Kỳ thi chọn học sinh giỏi
quốc gia THPT năm học 2021- 2022; chuẩn bị các điều kiện cho kỳ thi tốt nghiệp
trung học phổ thông năm 2022 và công tác tuyển sinh đầu cấp năm học 2022 -
2023. Hoàn thành tổ chức lựa chọn sách giáo khoa năm học 2022 - 2023. Công nhận
mới 07 trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục triển khai Chương trình sữa học
đường cho học sinh mầm non, tiểu học công lập năm học 2021 - 2022; thực hiện hỗ
trợ, phân bổ chương trình “Sóng và máy tính cho em”.
Thực hiện tốt công tác y tế dự
phòng, không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, không phát sinh bệnh dịch mới, làm
tốt công tác tiêm chủng mở rộng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Các đơn vị khám, chữa
bệnh tổ chức trực 24/24 giờ, đảm bảo cơ cơ sở vật chất, sẵn sàng đáp ứng kịp thời
các tình huống có thể xảy ra. Đến hết tháng 6/2022, có 175 xã đạt Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã; 11,2 bác sỹ và 32,5 giường bệnh trên 1 vạn dân, tỷ lệ chất
thải y tế được xử lý đạt 100%.
Tổ chức các hoạt động mừng Đảng
- mừng Xuân và Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 gắn với kỷ niệm 92 năm ngày thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam phù hợp với diễn biến của dịch COVID-19. Tổ chức tốt
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tất cả các xã, phường,
thị trấn, các huyện, thành phố đã tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp xã, cấp
huyện, kết thúc 11/15 môn thi đấu Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh. Cử vận động
viên tham gia thi đấu môn Wushu tại Seagame 31, đạt 02 Huy chương đồng với 02 nội
dung Nam quyền và Nam côn. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo, huấn luyện
vận động viên chuyên nghiệp; phong trào thể thao quần chúng được quan tâm, chú
trọng.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Ước tạo việc làm mới cho trên 11.000
lao động trên địa bàn tỉnh, đạt 68,75% kế hoạch. Tuyển sinh và đào tạo được
3.615 học viên trình độ sơ cấp và thường xuyên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
57,72%. Tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho một số cơ quan, đơn vị lực lượng vũ
trang, gia đình chính sách, hộ nghèo, tổ chức và chức sắc tôn giáo nhân dịp Tết
Nguyên đán năm 2022. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ người có
công khó khăn về nhà ở, toàn tỉnh đã thực hiện xây mới và sửa chữa 537/615 căn
nhà. Tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế toàn tỉnh đạt 86,5%. Các chính sách về dân tộc,
tôn giáo được thực hiện đúng quy định, không để phát sinh vấn đề nổi cộm về tôn
giáo, dân tộc.
5. Lĩnh vực
chuyển đổi số
Công tác chuyển đổi số được triển
khai toàn diện và đạt nhiều kết quả trên tất cả các lĩnh vực. Triển khai xây dựng
nền tảng số quản lý hồ sơ cán bộ công chức viên chức và người lao động trong
các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và
cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý. Phê duyệt cập nhật kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh Lạng Sơn, phiên bản 2.0. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành
chính xử lý trực tuyến mức độ 3, 4 đạt 33,8%. Triển khai phần mềm quản lý nhà
trường tại 674/674 trường học; cấp 18.703 chứng thư số cho tổ chức, cán bộ quản
lý, giáo viên. Khai trương Trung tâm điều hành đô thị thông minh huyện Hữu Lũng.
Kinh tế số nông nghiệp nông thôn tiếp tục duy trì và phát triển nhanh trên sàn
thương mại điện tử. Tổ chức khai trương trợ lý ảo “ISSE Lạng Sơn” hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về "Phát
triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển
đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030". Tổ chức Lễ
phát động triển khai nền tảng “Công dân số Xứ Lạng” và phát triển tài khoản
thanh toán điện tử. Triển khai thí điểm sử dụng nền tảng cửa khẩu số tại cửa khẩu
quốc tế Hữu Nghị từ ngày 19/01/2022 và cửa khẩu Tân Thanh từ ngày 21/02/2022.
6. Lĩnh vực
tài nguyên và môi trường; khoa học và công nghệ
Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất
năm 2022 của các huyện, thành phố. Hoàn thành rà soát danh mục các dự án phải
thu hồi đất; dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
vào mục đích khác trên địa bàn tỉnh năm 2022. Hoàn thành Phương án phân bổ phân
bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cho các huyện, thành phố
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho tổ chức, cá nhân đạt tiến độ, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho tổ chức đạt 161,8%; hộ gia đình, cá nhân đạt 47,5 %.
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiếp tục được thực hiện tốt. Quản lý và theo dõi 37 đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học; phê duyệt kết quả thực hiện của 05 đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã
hội nhân văn. Xác định 11 nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2022. Triển khai
nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất,
chất lượng,... cho một số doanh nghiệp trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện Đề án triển
khai chiến lược sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Công tác quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn đo lường chất lượng được duy trì hiệu quả. Triển khai cuộc thi sáng
tạo dành cho thanh thiếu niên nhi đồng tỉnh Lạng Sơn lần thứ 14 năm 2022, cuộc
thi Khởi nghiệp sáng tạo năm 2022.
7. Công tác
thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; chống
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
Toàn tỉnh đã triển khai thực hiện
và kết thúc 126/171 cuộc thanh tra, kiểm tra; phát hiện sai phạm 5.735,19 triệu
đồng, kiến nghị thu hồi 5.679,26 triệu đồng, đã thu hồi được 4.805,15 triệu đồng;
xử phạt vi phạm hành chính 103 tổ chức, cá nhân với số tiền 554,15 triệu đồng.
Các cơ quan hành chính đã tiếp 1.433 lượt công dân; tiếp nhận 168 đơn khiếu nại,
tố cáo, tăng 5,7% so với cùng kỳ, trong đó có 84 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp, tăng 20%; đã giải
quyết 63/84 đơn, đạt 75%. Triển khai thực hiện và kết thúc 06/11 cuộc thanh tra
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, qua thanh tra
đã kiến nghị và thực hiện thu hồi số tiền 141,03 triệu đồng, đạt tỷ lệ 100%.
Tiếp tục siết chặt kiểm tra, kiểm
soát thị trường, tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh. Các lực lượng chức năng đã kiểm tra
1.970 vụ; xử phạt vi phạm hành chính 1.732 vụ ; tổng số tiền xử lý vi phạm hành
chính 21.631,7 triệu đồng, trong đó tiền phạt vi phạm hành chính 7.796,6 triệu
đồng, đã khởi tố 162 vụ, 239 đối tượng.
8. Lĩnh vực
quốc phòng, an ninh; đối ngoại
Tình hình an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo, chủ quyền biên giới quốc gia được
giữ vững. Thực hiện tốt công tác quốc phòng địa phương; giáo dục quốc phòng -
an ninh và nhiệm vụ huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ năm 2022 theo kế hoạch;
tập trung chỉ đạo huyện Bình Gia chuẩn bị diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng;
huyện Cao Lộc và huyện Chi Lăng chuẩn bị diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện.
Hoàn thành công tác tuyển quân năm 2022 bảo đảm chất lượng, chỉ tiêu được giao.
Triển khai Đề án tổ chức xây dựng lực lượng và quy định một số chính sách đối với
dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả việc thực hiện xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. Tổ chức thực hiện
các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội; kiểm
tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm về pháo, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ trái phép; xảy ra 129 vụ phạm pháp hình sự (tăng 3 vụ so với cùng kỳ),
tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt 97,67%, trọng án đạt 100%. Từ 15/12/2021
đến 14/6/2022 trên địa bàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông.
Tiếp tục thúc đẩy các hoạt động
giao lưu, làm việc trực tiếp và trực tuyến với các đối tác quốc tế triển khai
các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch. Tích cực triển khai thỏa thuận giữa UBND
tỉnh Lạng Sơn và Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam về hợp tác xét nghiệm và
điều trị COVID-19 cho người xuất cảnh sang Trung Quốc qua cửa khẩu đường bộ tỉnh
Lạng Sơn. Tổ chức khảo sát thực địa đề xuất dự án ứng phó biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh từ nguồn ODA của Cơ quan phát triển Pháp tại Việt Nam (AFD),
chương trình làm việc giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Đoàn Giám đốc quốc gia AFD và
Đại sứ Pháp tại Việt Nam và các đối tác quốc tế trong mạng lưới Công viên địa
chất toàn cầu, các cơ quan đại diện nước ngoài về phát triển Công viên địa chất
Lạng Sơn.
9. Công tác
cải cách hành chính
Tổ chức triển khai nghiêm túc
và toàn diện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Tập
trung cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của cán
bộ, công chức, viên chức. Tổ chức đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ,
kết quả chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị năm 2021; hoàn thành
việc tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh.
Năm 2021, Chỉ số PAR INDEX tỉnh Lạng Sơn xếp thứ 23/63 tỉnh, thành phố, tăng 13
bậc so với năm 2020; Chỉ số SIPAS xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 08 bậc so
với năm 2020; Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) xếp thứ 04/60
tỉnh, thành phố, tăng 33 bậc so với năm 2020. Triển khai thực hiện sắp xếp,
tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp tục được
đánh giá cao và nhận được sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp, số lượng hồ
sơ nộp trực tuyến đạt trên 71%.
10. Công
tác thông tin, truyền thông; thi đua, khen thưởng
Công tác thông tin, truyền
thông, tuyên truyền đảm bảo theo đúng định hướng; các cơ quan báo, đài đã đưa
tin phản ánh đầy đủ, kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh, tình hình
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, công tác phòng, chống dịch COVID-19.
Công tác dân vận, dân chủ được trú trọng, các công việc giải quyết nhận được sự
đồng tình, hưởng ứng, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, nâng cao khối đại
đoàn kết toàn dân.
Công tác thi đua, khen thưởng
được quan tâm, triển khai. Ngay đầu năm 2022, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị trực
tuyến tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2021, triển khai nhiệm vụ năm
2022; ban hành Chỉ thị phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2022 với
Chủ đề “Siết chặt kỷ cương, tăng cường trách nhiệm, quyết liệt hành
động, sáng tạo bứt phá” và tiếp tục triển khai có hiệu quả các phong trào
thi đua chuyên đề, phong trào thi đua đặc biệt trên địa bàn tỉnh. Các phong
trào thi đua nhận được sự tham gia, ủng hộ của nhân dân và doanh nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11. Một số
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
a) Bên cạnh những kết quả đạt
được, phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm còn một số khó khăn, hạn
chế như sau:
- Hoạt động xuất nhập khẩu gặp
nhiều khó khăn, trong những tháng đầu năm thường xuyên xảy ra tình trạng ùn ứ
hàng hóa xuất khẩu tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Tình hình giải ngân vốn
đầu tư công mặc dù tương đương so với cùng kỳ và cao hơn bình quân chung của cả
nước nhưng chưa đạt tiến độ giao. Số lượng, tổng vốn đăng ký của các dự án đầu
tư ngoài ngân sách giảm so với cùng kỳ. Nhiều dự án gặp khó khăn trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, vướng mắc về thủ tục điều chỉnh dự án. Tổng thu
ngân sách trên địa bàn ước thực hiện 6 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ, nhất
là thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
- Việc mua sắm thuốc, vật tư,
trang thiết bị y tế còn khó khăn do thiếu nguồn cung cấp. Công tác duy trì các
tiêu chí đã được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia ở một số nơi gặp khó
khăn, nhất là tiêu chí về cơ sở vật chất.
- Tình trạng kinh doanh hàng lậu,
hàng giả, gian lận thương mại qua hoạt động thương mại điện tử, phạm pháp hình
sự, ma túy, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tiềm ẩn nhiều phức tạp. Tình
hình đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, nhất là đơn có liên quan đến
thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng có diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy
cơ gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của
một số cơ quan, đơn vị cũng còn có mặt hạn chế. Công tác phối hợp giữa các đơn
vị, các sở, ngành, các huyện, các cơ quan trung ương trên địa bàn tuy đã có
chuyển biến nhưng có một số việc chưa thật sự hiệu quả.
b) Nguyên nhân của hạn chế, khó
khăn
* Nguyên nhân khách quan: do diễn
biến phức tạp của dịch COVID-19, quý I/2022 dịch bệnh bùng phát, lây lan rất
nhanh trên địa bàn tỉnh. Mặt khác, trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy
ra nhiều hình thái thiên tai khác nhau, tổng thiệt hại ước tính trên 677 tỷ đồng.
Giá cả xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao nên đã ảnh hưởng đến việc duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của Nhân dân. Đến đầu tháng 6/2022
các chương trình mục tiêu quốc gia mới được Trung ương giao kế hoạch vốn, do đó
một số dự án chưa được triển khai, chỉ thực hiện được công tác chuẩn bị đầu tư
để sẵn sàng thực hiện khi được giao vốn. Phía Trung Quốc áp dụng chính sách
ZERO COVID, liên tục thắt chặt các biện pháp phòng, chống dịch, nhất là khu vực
biên giới và các cửa khẩu ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu qua địa
bàn tỉnh. Ngoài ra, với những điều kiện khó khăn đặc thù (tình hình biên giới,
địa hình miền núi bị chia cắt phức tạp...), trình độ dân trí còn hạn chế còn ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
* Nguyên nhân chủ quan: việc tổ
chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ ở một số cơ quan, đơn vị đôi khi chưa được
chỉ đạo thực hiện quyết liệt, còn thiếu chủ động, sáng tạo; môi trường đầu tư
chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn để thu hút các nguồn lực đầu tư. Việc chấp
hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của một bộ phận cán bộ, công chức chưa
nghiêm, đạo đức công vụ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Ý thức chấp
hành các quy định về công tác phòng chống dịch COVID-19 của một bộ phận người
dân, cán bộ, công chức, viên chức còn có biểu hiện lơ là, chủ quan; ngoài ra
nguồn nhân lực, kinh phí, phương tiện, trang thiết bị phòng, chống dịch... còn
nhiều hạn chế. Công tác chuẩn bị các điều kiện để ứng phó với mưa lũ trong đầu
tháng 5/2022 của một số cơ quan, địa bàn chưa chủ động, khả năng ứng phó với
tình huống thiên tai còn hạn chế; trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng, chống
thiên tai còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu.
II. ƯỚC THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
Trên cơ sở tình hình, kết quả
thực hiện 6 tháng đầu năm, ước khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 như sau:
T T
|
Chỉ tiêu
|
Mục tiêu kế hoạch
|
Ước TH cả năm 2022
|
I
|
Các chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) (%)
|
7 - 7,5
|
7,32
|
2
|
Cơ cấu kinh tế (%)
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp
|
20 - 21
|
20,92
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
23 - 24
|
23,86
|
- Dịch vụ
|
50 - 51
|
50,46
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm
|
4 - 5
|
4,75
|
3
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
bình quân đầu người (triệu đồng)
|
51 - 52
|
51,2
|
4
|
Lượng khách du lịch (nghìn lượt)
|
3.460
|
3.460
|
Doanh thu du lịch (tỷ đồng)
|
2.600
|
2.600
|
5
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng địa
phương tăng (%)
|
9 - 10
|
9,23
|
6
|
Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn (tỷ đồng)
|
7.850
|
7.036,2
|
Tổng chi ngân sách địa phương
(tỷ đồng)
|
12.142
|
12.014
|
7
|
Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội (nghìn tỷ đồng)
|
31 - 32
|
31.860
|
II
|
Các chỉ tiêu xã hội
|
|
|
1
|
Xây dựng thêm xã đạt chuẩn
nông thôn mới (xã)
|
10
|
10
|
2
|
Tỷ lệ xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông(%)
|
92,8
|
92,8
|
Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến
trung tâm được cứng hóa (%)
|
72
|
72
|
3
|
Phát triển thêm trường học đạt
chuẩn quốc gia (trường)
|
15
|
15
|
4
|
Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đạt
chuẩn (%)
|
49
|
49
|
5
|
Tổng số xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã(%)
|
180
|
180
|
Số bác sỹ trên 1 vạn dân (bác
sỹ)
|
11,2
|
11,2
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân
(giường)
|
32,5
|
32,5
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế (%)
|
90,4
|
90,4
|
6
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
(%)
|
60
|
60
|
7
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)
|
>3
|
3,0
|
8
|
Giảm tai nạn giao thông cả 3
tiêu chí (%)
|
≥5
|
≥5
|
Giảm phạm pháp hình sự (%)
|
≥3
|
≥3
|
III
|
Các chỉ tiêu môi trường
|
|
|
1
|
Trồng rừng mới (ha)
|
9.000
|
9.000
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
63,8
|
63,8
|
2
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh (%)
|
97
|
97
|
3
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom và xử lý (%)
|
96,2
|
96,2
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử
lý (%)
|
100
|
100
|
Phần thứ
hai
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
I. BỐI CẢNH
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2023
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ,
có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục
tiêu của các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 được xây dựng trong bối cảnh tỉnh Lạng Sơn
có nhiều cơ hội, thuận lợi. Kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng tiếp tục phục
hồi và có bước tăng trưởng là động lực cho kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn vươn
lên, bứt phá trong năm 2023. Đồng thời, những kết quả đạt được về phát triển
kinh tế - xã hội trong những năm qua và sự phục hồi nhanh của nền kinh tế - xã
hội trong năm 2022 là tiền đề thuận lợi để tỉnh Lạng Sơn tiếp tục phát triển.
Cùng với hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh, trách nhiệm các cấp, ngành,
công chức trong thực thi nhiệm vụ được nâng lên, công tác cải cách hành chính
được đẩy mạnh, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện; kết cấu hạ tầng địa
phương được đầu tư đã và đang phát huy hiệu quả; các dự án lớn, trọng điểm đang
tiếp tục được triển khai, hoàn thiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đảm bảo;... là những yếu tố tích cực
trong tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2023.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận
lợi, tỉnh tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn và thách thức đan xen. Lạng
Sơn với những đặc điểm vốn có của một tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh
tế - xã hội còn nhiều khó khăn; quy mô nền kinh tế nhỏ, nguồn lực còn hạn hẹp;
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển; thiếu mặt bằng sạch để thu hút đầu tư; trình độ, chất lượng nguồn
nhân lực, thu nhập bình đầu quân đầu người còn thấp; đời sống Nhân dân nhiều
khu vực còn khó khăn. Đồng thời, với những biến chủng mới, dịch bệnh COVID-19
có khả năng còn kéo dài sang năm 2023, tuy nhiên mức độ và ảnh hưởng có thể
suy giảm hơn so với các năm trước đây, tiếp tục tác động trực tiếp đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Những biến đổi bất thường của thời tiết, thường
xuyên xảy ra thiên tai (rét đậm, rét hại, băng tuyết, mưa giông, lũ quét,…) ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế, nhất là ngành nông, lâm nghiệp và đời sống của
nhân dân trên địa bàn tỉnh. Kinh tế cửa khẩu phụ thuộc nhiều vào cơ chế, chính
sách về của phía Trung Quốc và các yếu tố khách quan khác dẫn đến nâng lực
thông quan hạn chế. Giá cả thị trường, lạm phát tiếp tục gia tăng ảnh hưởng đến
đời sống, sản xuất của nhân dân và tiến độ thi công các dự án đầu tư. Trong bối
cảnh đó, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp phải quyết tâm nỗ lực cao hơn nữa,
chủ động linh hoạt, phấn đấu hoàn thành và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra.
II. MỤC
TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2023
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung ưu tiên bảo vệ sức khỏe
nhân dân và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, phục hồi nhanh và
phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực kinh tế gắn với
kinh tế số, trọng tâm là tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới, phát triển kinh tế cửa khẩu và du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
phát triển đồng bộ thương mại, dịch vụ, công nghiệp. Tiếp tục phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị,
khu, cụm, công nghiệp. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và
không ngừng cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường công tác chuyển đổi số; ứng
dụng và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử
dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận
lợi, thu hút đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo đảm biên giới hoà bình, hữu
nghị, hợp tác. Xây dựng tỉnh Lạng Sơn phát triển nhanh và bền vững, có vị thế
cao trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế (của
tỉnh) :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP): 7 - 7,5%.
- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp
chiếm 21 - 21%, công nghiệp - xây dựng 24 - 25%, dịch vụ 50 - 51%, thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm 4 - 5%.
- Tổng sản phẩm bình quân đầu
người trên địa bàn đạt 56,6 triệu đồng.
- Lượng khách du lịch đạt 3.760
nghìn lượt, doanh thu đạt 3.400 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa
phương tăng 8 - 9%.
- Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 7.205 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 13.927,4 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn khoảng 33,2 nghìn tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Xây dựng thêm 10 xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Tỷ lệ xã có đường ô tô đến
trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt 96,1%, tỷ lệ thôn có đường ô tô đến
trung tâm thôn được cứng hóa đạt 74%.
- Phát triển thêm 15 trường học
đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá đạt
chuẩn đạt 53,8%.
- Có 188 xã đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã; 11,3 bác sỹ và 32,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
61,5%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2% trở
lên.
- Giảm tai nạn giao thông cả 3
tiêu chí từ 5% trở lên, giảm phạm pháp hình sự từ 3% trở lên.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Trồng rừng mới 9.000 ha, tỷ lệ
che phủ rừng đạt 64,2%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom và xử lý đạt 97%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Tập trung thực hiện các nghị quyết của Chính phủ,
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023. Tập trung thực hiện có hiệu quả các kế hoạch,
đề án của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVII, nhiệm
kỳ 2020 - 2025; các Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, các chương trình, đề án của UBND tỉnh về
phát triển các ngành, lĩnh vực giai đoạn 2021 - 2025. Triển khai Chương trình
hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày
10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
2.
Tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả chiến lược
"Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19"; tổ
chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch Phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 02 năm (2022 - 2023). Các
cơ quan, đơn vị tiếp tục bám sát các nhiệm vụ được giao, triển khai linh hoạt,
đảm bảo giữa phòng, chống COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.
3.
Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng
Sơn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 ngay sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Các cấp, các ngành khẩn trương bám sát Quy hoạch tỉnh, tổ chức
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, định hướng, phù hợp quy hoạch. Tiếp tục chú
trọng công tác quản lý, chỉnh trang đô thị, tạo sự chuyển biến rõ nét; tập
trung quản lý chặt chẽ quy hoạch, cấp phép xây dựng, vệ sinh môi trường, trật tự
an toàn giao thông,...
4.
Về phát triển kinh tế
Tập trung phát triển nhanh kinh
tế cửa khẩu, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2021
- 2025. Tiếp tục thực hiện điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch tại khu vực cửa
khẩu phù hợp định hướng phát triển trong thời gian tới. Phát huy tối đa lợi thế
các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ để thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu. Tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động thương mại, thu hút đầu tư
và thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa, đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực từ
nguồn xã hội hóa để đầu tư, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và phát triển
sản xuất kinh doanh tại khu vực cửa khẩu; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự
án khu chức năng. Tiếp tục tăng cường công tác hội đàm, trao đổi với phía Trung
Quốc để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh thông quan hàng hóa.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập
trung triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được phê duyệt. Chủ động chuẩn bị và triển
khai kế hoạch sản xuất đảm bảo thời vụ. Tăng cường công tác khuyến nông, chuyển
giao khoa học kỹ thuật; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dịch trên cây
trồng, vật nuôi. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp.
Trồng rừng mới đạt trên 9.000ha, độ che phủ rừng đạt 64,2%. Chủ động các biện
pháp phòng ngừa; kiểm soát an toàn thiên tai; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu
quả nhằm giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Tập trung hỗ trợ xây dựng các
chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Triển khai hiệu quả Chương trình “mỗi
xã một sản phẩm” (OCOP). Tiếp tục chỉ đạo toàn diện, quyết liệt Chương trình
xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng chương trình nông thôn mới bằng mô
hình nông thôn nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu toàn tỉnh năm 2023 có
thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Huy động mọi nguồn lực cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị, công nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, tiếp tục triển khai có
hiệu quả các dự án quan trọng theo hình thức đối tác công tư (PPP); tăng cường
xúc tiến vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các
nguồn vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án trọng điểm, thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra các dự án đầu tư, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ. Tiếp tục đẩy nhanh
tiến độ dự án các dự án trọng điểm, có tính chất liên kết vùng như: Cải tạo
nâng cấp QL4B (đoạn Km3+700 đến Km18); Dự án Nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn
Km18-Km80; Dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh vùng Đông Bắc:
Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn; Dự án Nút
giao cao tốc vào Khu công nghiệp Hữu Lũng; Dự án cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng -
Tân Thanh. Tiếp tục triển khai đầu tư và thi công các tuyến quốc lộ trên địa
bàn tỉnh, ưu tiên một số tuyến đường tránh một số thị trấn. Thực hiện các chỉ
tiêu về xây dựng đường giao thông nông thôn theo Đề án được phê duyệt. Tiếp tục
phát triển, hoàn thiện hạ tầng cung cấp điện; hạ tầng bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin; hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học
công nghệ.
Tiếp tục tạo điều kiện để phát
triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, công nghiệp
xanh, an toàn và hiện đại, liên kết đồng bộ, tham giam gia vào các chuỗi giá trị
trong điều kiện hội nhập sâu rộng của nền kinh tế. Duy trì ổn định sản xuất của
các cơ sở công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, trọng
tâm là Khu công nghiệp Hữu Lũng và các cụm công nghiệp mới được thành lập. Đôn
đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện; thu hút đầu
tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư điện gió trên địa bàn.
Đẩy mạnh khai thác và phát triển
thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng và phát triển thương hiệu Việt. Phát
triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại
hình hoạt động thương mại truyền thống. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo
đảm cân đối cung - cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường
liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Hệ thống
ngân hàng trên địa bàn tiếp tục thực hiện tốt hoạt động tín dụng, hỗ trợ doanh
nghiệp, Nhân dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống. Dịch
vụ vận tải, bưu chính, viễn thông tiếp tục mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tập trung phát triển toàn diện
ngành du lịch, từng bước phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khai thác tốt
các tiềm năng du lịch, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình du lịch.
Tăng cường xúc tiến, quảng bá và huy động tối đa các nguồn lực đầu tư phát triển
du lịch. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đổi mới cơ chế,
nâng cao hiệu quả quản lý du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Liên kết
phát triển du lịch giữa các địa bàn trong tỉnh, giữa các tỉnh trong vùng và cả
nước; chú trọng hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch. Tạo thuận lợi, hỗ trợ
nhà đầu để thực hiện dự án về du lịch, các khu du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng trên địa bàn các huyện, thành phố, trọng tâm là Quần thể khu du lịch sinh
thái, cáp treo Mẫu Sơn. Tiếp tục triển khai việc xây dựng Công viên địa chất
toàn cầu tỉnh Lạng Sơn.
Tập trung thực hiện có hiệu quả
những nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2023; tiếp tục
phát triển các thành phần kinh tế, hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã. Thường xuyên nắm bắt tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Tiếp tục tăng cường
đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai các dự án trên địa bàn
theo đúng tiến độ.
Tăng cường quản lý, điều hành
thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện quyết
liệt các giải pháp phấn đấu thu đạt và vượt dự toán ngân sách nhà nước. Tiếp tục
nâng cao hiệu quả chi tiêu công, tăng cường kỷ luật tài chính, ngân sách, điều
hành chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả; cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng
giảm chi thường xuyên, tăng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục phát huy nguồn lực
đất đai để phát triển kinh tế - xã hội.
5.
Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; thực
hiện tốt các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo cho vùng khó khăn, đồng
bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Tập trung xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhất là giáo viên ngoại ngữ. Rà
soát mạng lưới cơ sở giáo dục, điều chỉnh, sắp xếp lại trường lớp. Tiếp tục đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, công nhận thêm 15 trường đạt chuẩn
quốc gia. Đẩy mạnh công tác huy động các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, đa dạng hóa các loại hình giáo dục ngoài công lập. Nâng
cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng
tạo; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ để nâng tầm kỹ
năng lao động trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và yêu
cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Duy trì công tác phòng, chống dịch
COVID-19 theo chỉ đạo Trung ương, Bộ Y tế và Ban Chỉ đạo tỉnh. Thực hiện hiệu
quả các hoạt động Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Duy trì triển khai hiệu quả Đề
án “Khám, chữa bệnh từ xa”. Đảm bảo cung ứng kịp thời thuốc, vật tư y tế, các
điều kiện phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường
giám sát dịch bệnh, xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Duy trì 99% dân số được quản lý, cập nhật
thông tin sức khỏe, khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe
điện tử. Thúc đẩy xã hội hoá công tác y tế, duy trì tự chủ về tài chính theo lộ
trình.
Tiếp tục xây dựng, phát huy giá
trị văn hóa, con người Việt Nam nói chung và bản sắc dân tộc Xứ Lạng nói riêng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân. Quản lý, tổ chức tốt hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể
thao. Tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước. Đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường công tác bảo
tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản văn hóa; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các thiết chế văn hóa. Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng và phát triển Khu di
tích Chi Lăng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và các đề án về văn hóa đã được
phê duyệt. Tiếp tục xây dựng nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn. Đẩy mạnh phong
trào thể dục thể thao quần chúng, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể
thao thành tích cao.
Thực hiện hiệu quả các chính
sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; thực
hiện các quyền của trẻ em, làm tốt công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của
phụ nữ; phòng, chống tệ nạn xã hội. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt các chính sách đối với Người có
công với cách mạng. Vận động toàn dân thực hiện phong trào, đẩy mạnh các hoạt động
Đền ơn, đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Tăng cường hoạt động bảo trợ, trợ giúp
xã hội, thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành đối cho đối tượng yếu
thế; thúc đẩy mạnh mẽ phong trào toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp
thời các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh đối với đồng bào dân tộc
thiểu số, các vùng đặc biệt khó khăn.
6.
Công tác chuyển đổi số
Tích cực triển khai kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 49-NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển
đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên tất cả các lĩnh
vực. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và tổ chức chính trị - xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
chuyển đổi số trong các ngành, lĩnh vực, xây dựng chính quyền số, phát triển
kinh tế số, xã hội số, cửa khẩu số, công dân số. Tiếp tục triển khai hiệu quả nền
tảng số dùng chung các ngành. Tập trung triển khai Kế hoạch chuyển đổi số doanh
nghiệp và Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Phủ sóng 3G và
4G đến 100% các thôn, bản; triển khai 5G trên địa bàn thành phố và các cửa khẩu.
Triển khai phát triển kinh tế số, cửa hàng số, ATM mềm. Các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố xây dựng, phát triển, duy trì và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hoàn thiện bổ sung
chức năng nền tảng cửa khẩu số theo hướng cửa khẩu số thông minh.
7.
Tài nguyên môi trường và khoa học công nghệ
Tăng cường quản lý nhà nước về
đất đai; bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo
đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tài nguyên - môi trường.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, tài nguyên
nước. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu mức độ gia
tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện
xã hội hoá đầu tư, khuyến khích chuyển giao các công nghệ tiên tiến trong thu
gom và xử lý rác thải, nước thải; tập trung giải quyết nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
Tập trung phát triển khoa học,
công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ
vào sản xuất và đời sống. Triển khai hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh xã hội
hoá hoạt động khoa học - công nghệ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vào công nghệ cao. Tăng cường quản lý các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
quản lý công nghệ và an toàn bức xạ, quản lý sở hữu trí tuệ,…
8.
Công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng chống tham nhũng; chống buôn lậu, gian lận thương mại
Xây dựng và triển khai nghiêm
túc kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2023; thực hiện nghiêm túc các kết luận
thanh tra, kiểm toán, quyết định xử lý sau thanh tra. Đẩy mạnh công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm. Thực hiện
nghiêm túc công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết đơn
thư, không để khiếu kiện vượt cấp, nhất là các vụ việc kéo dài, tồn đọng. Đẩy mạnh
công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại; sản xuất, kinh doanh hàng giả,
hàng cấm; quản lý tốt thị trường nội địa.
9.
Tăng cường quốc phòng, an ninh; công tác đối ngoại
Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng địa
phương, giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới; xây dựng
nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân vững mạnh. Tổ chức diễn tập
tác chiến khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Xây dựng lực lượng vũ
trang địa phương vững mạnh toàn diện; nâng cao chất lượng công tác tuyển quân,
tuyển sinh quân sự; hoàn thành nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh cho các đối
tượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng khu vực biên
giới.
Xây dựng lực lượng Công an
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội… Bảo đảm an ninh trên các
lĩnh vực, bảo vệ bí mật Nhà nước, chủ động phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch, phản động và phần tử xấu; bảo
vệ an toàn các mục tiêu trọng điểm, các sự kiện quan trọng. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, phòng cháy, chữa cháy, hạn chế các vụ tai nạn giao thông.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt
động đối ngoại. Hợp tác hiệu quả quản lý biên giới theo ba văn kiện đã ký kết.
Triển khai đồng bộ công tác ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại; nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân.Tiếp tục tham mưu duy
trì hiệu quả các hoạt động giao lưu, hợp tác với Quảng Tây, Trung Quốc; thúc đẩy
mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc,
Australia, Pháp và các đối tác tiềm năng khác, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài.
10.
Công tác cải cách hành chính
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các Chương trình, Kế hoạch về cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục
hành chính. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính của
các cơ quan, tổ chức, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao năng lực,
trách nhiệm, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức trong xử lý
nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; thực hiện tốt cơ chế
"một cửa", "một cửa liên thông" cấp huyện, xã. Tiếp tục cải
thiện, nâng cao các chỉ số: Năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh, Hiệu quả quản
trị và hành chính công (PAPI), Cải cách hành chính (PAR INDEX), Sẵn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index). Tiếp tục triển khai thực
hiện sắp xếp, tinh giản biên chế, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý chặt chẽ nguồn
lực tài chính, tài sản công; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn kinh phí và thực hiện cơ
chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện chuyển một số
đơn vị sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
11.
Tập trung đẩy mạnh công tác thông tin và truyền
thông bảo đảm đúng định hướng, trọng tâm, trọng điểm, phản ánh được hiện thực
kinh tế - xã hội của tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận
xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; phát động các phong trào thi đua,
khen thưởng, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2023.
UBND tỉnh Lạng Sơn trân trọng
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: KH&ĐT, TC;
- Cục Thống kê;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng, ban CM, TH-CB;
- Lưu VT, THNC (ĐTK).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|