CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY
03 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể:
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG
BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ)
Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi là Nghị quyết số 26-NQ/TW)
đã đề ra các mục tiêu:
Đến năm 2030, Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ là
vùng phát triển năng động, nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển; có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, có khả năng chống chịu cao với
thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; có một số
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, hợp tác quốc tế lớn của cả nước với các khu
kinh tế ven biển và hệ thống đô thị ven biển đạt chuẩn quốc gia và khu vực; là
cửa ngõ ra biển của vùng Tây Nguyên và nước bạn Lào; là nơi các giá trị văn
hóa, lịch sử và hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy; đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; quốc phòng, an
ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống
chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
Tầm nhìn đến năm 2045, Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ là vùng phát triển nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển; có một số
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, hợp tác quốc tế lớn ngang tầm khu vực châu Á với
các khu kinh tế ven biển hiện đại, hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững,
có bản sắc riêng, thân thiện với môi trường, có khả năng chống chịu cao với
thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; là nơi các giá
trị văn hóa, lịch sử, hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và phát huy; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức cao; quốc phòng, an ninh và chủ
quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; các tổ chức đảng, hệ thống chính trị vững
mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chính phủ
ban hành Chương trình hành động với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc ban hành Nghị quyết về Chương trình hành động
của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị được xây dựng trên cơ sở bám sát
quan điểm, mục tiêu nêu trong Nghị quyết số 26-NQ/TW
nhằm xây dựng và phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thành vùng
phát triển năng động, nhanh và bền vững, mạnh về kinh tế biển, tương xứng với
tiềm năng, thế mạnh của vùng và các địa phương trong vùng; phát triển khoa học
- công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phù hợp với điều kiện thực tế;
các giá trị văn hóa, lịch sử và hệ sinh thái biển, đảo, rừng được bảo tồn và
phát huy; phát triển kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, nâng
cao trình độ và thu nhập của người dân, sử dụng có hiệu quả và bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
2. Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 26-NQ/TW
bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của Chính phủ gắn với kế hoạch tổ chức
thực hiện theo lộ trình cụ thể để khơi thông nguồn lực, tháo gỡ các điểm nghẽn
nhằm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết. Chương trình hành động của Chính phủ
là căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của từng bộ,
cơ quan và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai
thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu đạt được các mục tiêu cao nhất
đã đề ra tại Nghị quyết số 26-NQ/TW.
3. Phát huy vai trò kiến tạo, chỉ đạo tập trung của
Chính phủ, sự phối hợp đồng bộ, có trách nhiệm của từng bộ, cơ quan trung ương,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các địa phương vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, tập trung,
dân chủ để xây dựng quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương; xây
dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách có tính đột phá; hoàn thiện thể chế,
cơ chế tổ chức điều phối, liên kết phát triển vùng, tiểu vùng và liên vùng; sửa
đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, đặc thù về phát triển vùng; huy động và
phân bổ nguồn lực thực hiện các dự án quan trọng đảm bảo xây dựng và phát triển
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đạt các mục tiêu đã đề ra.
4. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giai đoạn 2021 - 2030, tốc độ tăng trưởng GRDP
bình quân đạt khoảng 7 - 7,5%/năm. Đến năm 2030, GRDP vùng tăng từ 2,5 - 3 lần
so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
khoảng 11,5%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 40,7%, dịch vụ chiếm khoảng
37,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 10,3%. Tỷ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 30%; kinh tế số trong GRDP vùng đạt khoảng
30%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 156 triệu đồng/người/năm (giá hiện
hành). Thu ngân sách nhà nước chiếm khoảng 20 - 25% cả nước; tốc độ tăng thu nội
địa cao hơn 2 - 3 điểm% so với bình quân của cả nước. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa
đạt khoảng 47 - 48%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới trên 90%; tỷ lệ xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu khoảng 30%.
- Chỉ số phát triển con người (HDI) cao hơn trung
bình cả nước. Thu nhập bình quân đầu người gấp 1,2 lần trở lên so với trung
bình cả nước. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 75%, trong đó có bằng cấp
chứng chỉ đạt khoảng 35 - 40%. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1 - 1,5%/năm, trong
đó tỷ lệ trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm. Đạt 32 giường bệnh
viện/vạn dân; 11 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân
số.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 54%. 100% hộ gia
đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn,
quy chuẩn đạt khoảng 90%. 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% tỷ lệ cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
nêu trên, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong
vùng tập trung chỉ đạo thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, tạo sự đồng thuận trong xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
- Khẩn trương triển khai công tác nghiên cứu, quán
triệt nội dung Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ
Chính trị và xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết để tạo
sự thống nhất trong nhận thức, đồng thuận, quyết tâm cao ở tất cả các cấp, các
ngành về vị trí, vai trò, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu về phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung
Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm
vụ xây dựng và phát triển vùng, nhất là về liên kết vùng, cơ chế chính sách đặc
thù, phân bổ nguồn lực, nguồn nhân lực, quan hệ đối ngoại nhằm khai thác tối đa
tiềm năng, lợi thế của vùng, giải quyết các vấn đề trọng điểm tại vùng, các vấn
đề liên ngành, liên vùng.
- Các bộ, ngành và địa phương vùng Bắc Trung Bộ và
duyên hải Trung Bộ chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để
tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình
hành động của Chính phủ một cách sâu rộng, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, ứng dụng các nền tảng mạng xã hội và các phương thức truyền thông để tuyên
truyền đạt hiệu quả cao nhất.
2. Hoàn thiện thể chế, chính
sách và đẩy mạnh phát triển liên kết vùng
- Xây dựng thể chế liên kết vùng để điều phối và kết
nối phát triển vùng nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động liên kết nội vùng,
liên vùng; phù hợp với định hướng và đặc thù phát triển vùng, tiểu vùng; rà
soát, đảm bảo các quy định pháp lý, cơ chế, chính sách liên kết vùng được thực
hiện đồng bộ, nhất quán, hiệu quả và có kỷ luật, kỷ cương.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch vùng và quy
hoạch từng địa phương trong vùng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 để điều
phối, quản lý thống nhất vùng và các tiểu vùng, tạo cơ sở pháp lý để các địa
phương trong vùng liên kết, hợp tác; quy hoạch vùng và quy hoạch các địa phương
phải thể hiện tầm nhìn dài hạn, tổng thể cùng với các giải pháp đồng bộ, đột
phá để mở rộng không gian và huy động tối đa nguồn lực cho phát triển; bảo đảm
gắn kết và phát huy hiệu quả liên kết kinh tế vùng, giữa phát triển các khu
kinh tế ven biển, khu công nghiệp với các khu du lịch và dịch vụ, giữa phát triển
đô thị với xây dựng nông thôn mới, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển các trung
tâm công nghiệp, dịch vụ, hậu cần đạt chuẩn quốc gia và khu vực; đưa vùng trở
thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước; bảo tồn và phát huy các giá trị
di sản văn hóa, lịch sử và hệ sinh thái biển, đảo, rừng; phát huy hiệu quả các
hành lang kinh tế, nhất là hành lang kinh tế Đông - Tây; nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cảng biển, cảng hàng không, khu kinh tế cửa khẩu,...
- Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách và nguồn lực
đầu tư để tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác phát triển các quy hoạch như
Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An, Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh; Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng
Bình; Nam Phú Yên - Bắc Khánh Hòa. Nghiên cứu quy hoạch phát triển các khu vực
liên tỉnh như Bắc Quảng Nam - Nam thành phố Đà Nẵng; Bắc Phú Yên - Nam Bình Định.
Tiếp tục đầu tư, phát triển các hành lang kinh tế như Lao Bảo - Đông Hà - Đà Nẵng;
La Lay - Mỹ Thủy; Cầu Treo - Vũng Áng; Bờ Y - Pleiku - Quy Nhơn; Vân Phong -
Buôn Ma Thuột; Phú Yên - Đắk Lắk.
- Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; xây dựng
cơ chế, chính sách phù hợp để tạo động lực khuyến khích phát triển doanh nghiệp
và thu hút nguồn lực nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của vùng,
trong đó tập trung phát triển các ngành kinh tế gắn với biển.
- Tổ chức không gian phát triển vùng theo các tiểu
vùng: Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ; tăng cường kết nối hữu cơ
giữa các tiểu vùng, với vùng Tây Nguyên, đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ;
liên kết các ngành, doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học và trường đại học.
- Hình thành các cụm liên kết ngành ở phạm vi liên
tỉnh, liên vùng gắn với các trung tâm kinh tế biển mạnh. Nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, pháp luật về tài chính cho phép các địa phương huy động,
phân bổ và chia sẻ nguồn lực để thực hiện các mục tiêu chung của vùng. Trong
đó, có hệ thống hạ tầng kết nối nội vùng, liên vùng, các dự án có quy mô và sức
lan tỏa trong vùng và liên vùng.
- Tập trung đầu tư tăng cường hệ thống hạ tầng trọng
yếu bảo đảm liên kết vùng và các tiểu vùng, nhất là trong các lĩnh vực giao
thông, năng lượng, công nghệ thông tin, công nghệ số, kinh tế số, đô thị, đào tạo
nguồn nhân lực, du lịch và dịch vụ, logistics, môi trường và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Sớm xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, dữ liệu, trao đổi
thông tin kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế biển
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và phối hợp đồng bộ giữa
các cấp, các ngành để tập trung phát triển các ngành kinh tế biển kết hợp với bảo
đảm quốc phòng an ninh trên biển, nhất là các ngành như du lịch và dịch vụ biển;
kinh tế hàng hải; khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác;
nuôi trồng và khai thác hải sản; công nghiệp ven biển; năng lượng tái tạo, nhất
là năng lượng gió ven bờ và năng lượng gió ngoài khơi; các ngành kinh tế biển mới,...
- Xây dựng đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp trên
địa bàn vùng. Mở rộng và xây dựng Trung tâm lọc, hóa dầu và năng lượng quốc gia
tại Khu kinh tế Dung Quất; hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo lớn,
đặc biệt là điện gió và điện gió ngoài khơi; nghiên cứu và định hướng phát triển
khai thác năng lượng hydrogen. Triển khai công tác thẩm lượng, thẩm định để phê
duyệt trữ lượng đối với mỏ Báo Vàng, Kèn Bầu; tích cực triển khai chuỗi dự án
Cá Voi Xanh. Xây dựng quy hoạch hợp lý để phân bố không gian công nghiệp theo
các hành lang kinh tế ven biển gắn với các cảng biển, các tuyến hành lang kinh
tế Đông - Tây, các đường quốc lộ kết nối Tây Nguyên với vùng. Tiếp tục nghiên cứu
cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
khu kinh tế ven biển; rà soát, điều chỉnh, phân chia chức năng các khu kinh tế
ven biển, khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không
trong vùng.
- Xây dựng đề án cơ cấu lại và đổi mới mô hình phát
triển nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp vùng theo hướng sinh thái, đặc hữu có
khả năng chống chịu cao với thời tiết cực đoan, thích ứng hiệu quả với biến đổi
khí hậu; liên kết theo chuỗi giá trị và có giá trị gia tăng cao; gắn với phát
triển kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch... Cơ cấu
lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp
chế biến, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao (như: nuôi yến, khai thác yến sào,
khai thác cá ngừ). Xây dựng thương hiệu, phát triển các thị trường tiêu thụ,
hình thành các trung tâm đấu giá sản phẩm; phát triển các trung tâm dịch vụ hậu
cần nghề cá kết hợp với quốc phòng, an ninh. Phát triển kinh tế rừng và kinh tế
dưới tán rừng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng nông
thôn mới phát triển toàn diện, gắn với đô thị hóa.
- Xây dựng đề án cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại hình dịch vụ
mới. Phát triển vùng trở thành khu vực trọng điểm du lịch của cả nước với các
trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái mang tầm khu vực và quốc tế. Phát triển
các trung tâm logistics gắn với các cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu.
4. Phát triển mạnh hệ thống đô thị,
nhất là hệ thống đô thị ven biển; đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội vùng, nhất là hạ tầng giao thông
- Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị vùng có kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại theo mô hình, tiêu chí
tăng trưởng xanh, đô thị thông minh, sinh thái, thích ứng có hiệu quả với biến
đổi khí hậu. Phát triển mạng lưới đô thị gắn với phát triển các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, các
trung tâm thương mại, dịch vụ theo hướng đa trung tâm tạo mạng lưới liên kết chặt
chẽ giữa các địa phương trong vùng; hình thành ba tiểu vùng đô thị hóa tại Bắc
Trung Bộ, Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ. Phát triển các đô thị trung tâm, đô
thị hạt nhân cấp vùng và tiểu vùng như xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên
Huế và tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Xây dựng Đà Nẵng
trở thành trung tâm tài chính quốc tế cấp vùng. Phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi trở thành trung tâm du lịch biển - đảo.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vùng
đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi nội vùng và liên vùng. Kết nối đồng bộ hệ
thống giao thông với các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao Đà Nẵng và các cảng hàng không, cảng biển. Tập trung đầu tư phát triển hệ
thống đường bộ cao tốc, đặc biệt là các đoạn tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông
để kết nối toàn bộ các địa phương trong vùng. Xây dựng đường cao tốc Khánh Hòa
- Buôn Ma Thuột; kêu gọi và thúc đẩy đầu tư tuyến đường cao tốc Hà Nội - Viêng
Chăn (đoạn qua Nghệ An), đường cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo; đường cao tốc Đà Nẵng
- Thạch Mỹ - Ngọc Hồi - Bờ Y. Đến năm 2030, toàn vùng có khoảng 1.554 km đường
bộ cao tốc. Hoàn thành tuyến đường bộ ven biển tại các địa phương trong vùng.
Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp các tuyến đường cao tốc trục ngang kết nối cửa khẩu
quốc tế với các cảng biển. Nâng cấp, cải tạo và nâng cao hiệu quả khai thác 09
cảng hàng không hiện có trong vùng. Đầu tư xây dựng mới cảng hàng không Phan
Thiết, cảng hàng không Quảng Trị. Tập trung nguồn lực phát triển các cảng biển
có tiềm năng thành cảng biển đặc biệt, nhất là các cảng biển ở Thanh Hóa, Nghệ
An, Đà Nẵng và Khánh Hòa. Nâng cấp, từng bước hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc
- Nam qua vùng. Nghiên cứu kêu gọi đầu tư các tuyến đường sắt kết nối vùng với
khu vực Tây Nguyên và các cửa khẩu quốc tế trong khu vực.
- Hoàn thiện quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng
giáo dục, đào tạo. Nâng cấp, hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện
đa khoa cấp thành phố và quận, huyện. Đầu tư một số trung tâm khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo (trong đó có Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo quốc gia tại
thành phố Đà Nẵng), trung tâm khoa học - công nghệ, đào tạo, chăm sóc sức khỏe...
theo quy hoạch. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, đầu tư, nâng cấp đồng bộ các
thiết chế văn hóa, nhất là một số công trình văn hóa tiêu biểu của vùng.
5. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, nhất là tài nguyên biển, đảo và rừng; bảo vệ môi trường, nhất là môi
trường biển; nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi
khí hậu
- Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường
do hậu quả chiến tranh; hoàn thành việc xử lý khu vực bị nhiễm chất độc dioxin.
Tăng cường quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, giảm
thiểu rác thải nhựa đại dương; thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ và hải đảo.
- Quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng,
tăng cường chất lượng rừng nhằm tăng cường khả năng hấp thụ các-bon, giảm thiểu
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, các hệ
sinh thái tự nhiên. Đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai;
phát triển mạng lưới quan trắc môi trường tự động. Tăng cường dự báo, đánh giá
tác động để triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống thiên
tai và đầu tư phát triển hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
6. Phát triển toàn diện văn hóa -
xã hội vùng
- Tập trung đầu tư cho giáo dục và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực số, đổi mới giáo dục nghề nghiệp
gắn với thế mạnh và định hướng phát triển vùng, coi đây là một trong những khâu
đột phá cho phát triển vùng. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
hoạt động một số trường đại học lớn ở Vinh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Nha Trang
trở thành những trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực và thế giới, trong đó Đại
học Đà Nẵng và Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia. Rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới giáo dục nghề nghiệp. Tập trung ưu tiên đầu tư cho 01 - 02 trường giáo dục
nghề nghiệp trong vùng để thực hiện chức năng trung tâm của quốc gia, vùng về
đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tiếp tục phát triển mạnh hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo, gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực
công nghiệp và doanh nghiệp, phát huy vai trò hệ thống các điểm không gian khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, các điểm kết nối cung - cầu nhằm nâng cao chất lượng,
tăng khả năng cạnh tranh, tạo lập và phát triển thị trường đối với các sản phẩm
chủ lực của từng địa phương trong vùng. Tăng cường tìm kiếm công nghệ tiên tiến,
thúc đẩy hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới
công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc trong thực tiễn sản xuất, kinh
doanh, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh cho từng
địa phương và toàn vùng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến
năm 2030; các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia giai đoạn 2021 -
2030: hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đổi mới công nghệ quốc gia; phát triển tài sản trí tuệ; phát triển công nghệ
cao.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, lồng ghép có
hiệu quả 3 chương trình mục tiêu quốc gia: Giảm nghèo bền vững; Xây dựng nông
thôn mới; Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Tập trung nguồn lực phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền
vững tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã
hội, nhất là các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội,
chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Hoàn thiện mạng lưới y tế,
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt tuyến cơ sở.
Phát triển thành phố Đà Nẵng, thành phố Vinh và thành phố Huế thành hạt nhân của
trung tâm y tế chuyên sâu; Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Huế đạt chuẩn các bệnh viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn
quốc tế.
- Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa (di sản
văn hóa và thiên nhiên thế giới, các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng
cảnh đã xếp hạng các cấp, di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu), nhất là
các di sản văn hóa được tổ chức UNESCO ghi danh. Đầu tư và nâng cấp mạng lưới
thiết chế văn hóa và thể dục thể thao. Phát triển thành phố Đà Nẵng và thành phố
Huế trở thành trung tâm văn hóa, nghệ thuật, nghiên cứu khoa học và đào tạo
nhân lực văn hóa, nghệ thuật của vùng; thành phố Vinh trở thành trung tâm văn
hóa phía Bắc của vùng; thành phố Quy Nhơn trở thành trung tâm văn hóa phía Nam
của vùng.
7. Bảo đảm vững chắc quốc phòng,
an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng chính quy,
tinh nhuệ theo hướng hiện đại. Xây dựng kế hoạch củng cố, tăng cường thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biển, đảo; bảo đảm
năng lực xử lý tốt các tình huống trên biển. Tiếp tục xây dựng các hải đoàn mạnh
để vừa làm kinh tế, hỗ trợ ngư dân, vừa đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trên biển, đảo. Xây dựng huyện đảo
Trường Sa thành khu vực phòng thủ vững chắc, chú trọng nâng cao năng lực phòng
thủ đảo Phú Quý, đảo Cồn Cỏ. Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới theo các
văn kiện đã được ký kết với nước bạn Lào.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
an ninh trật tự, an toàn xã hội; chủ động phát hiện và xử lý kịp thời những vấn
đề về an ninh, trật tự, mâu thuẫn nội bộ tại cơ sở không để xảy ra bị động, bất
ngờ, hình thành “điểm nóng”, phức tạp về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối về kết hợp giữa quốc phòng,
an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại. Đẩy mạnh công tác vận
động quần chúng trong giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh; phát huy vai trò
người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, ngăn chặn kịp thời
hành vi lợi dụng dân tộc, tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hoạt động truyền đạo trái phép,
các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, lợi dụng tôn giáo để chống phá chính
quyền, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, gây chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc.
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, vận động và thu hút các
nguồn vốn đầu tư, viện trợ phát triển chính thức, nhất là vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân và các đối tác phát triển, đặc
biệt là các đối tác của các cơ chế hợp tác tiểu vùng sông Mê Công cho phát triển
vùng. Tăng cường hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các nước trên thế giới,
nhất là các nước tiểu vùng sông Mê Công, ASEAN, các đối tác quốc tế, đặc biệt
trong phát triển kinh tế biển như: kinh tế hàng hải, dầu khí và các tài nguyên
khoáng sản biển, công nghiệp ven biển, các ngành kinh tế biển mới..., bảo vệ
tài nguyên, môi trường biển. Đẩy mạnh hợp tác kinh tế qua các cửa khẩu trong
vùng gắn với hành lang kinh tế Đông - Tây. Nghiên cứu thí điểm mô hình khu kinh
tế cửa khẩu qua biên giới trên hành lang kinh tế Đông - Tây.
8. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng và hệ thống chính trị; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cấp
chính quyền; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trong vùng
- Phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ
chức đảng, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của
xã hội, sự tham gia tích cực của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện Nghị quyết.
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ
sở đảng, chất lượng đội ngũ cán bộ ở các cấp theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng,
Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm
2021 và Kế hoạch số 03-KH/TW ngày 01 tháng 12
năm 2021 của Bộ Chính trị thực hiện Kết luận số 21-KL/TW
gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của
Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” và các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số
19-NQ/TW (Khóa XII) nhằm thực hiện hiệu quả
các chủ trương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
gắn với kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Thực hiện tốt trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Triển khai thực hiện hiệu
quả các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận; quy chế dân chủ ở cơ
sở, chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp
chính quyền; chất lượng, hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp. Đẩy mạnh phân
cấp, phân quyền, ủy quyền. Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Đẩy
mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động trong cán bộ, đảng
viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải Trung Bộ:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc
triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp
đã được đề ra tại các Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị
quyết này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ,
ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người
đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được
giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả
thực hiện của bộ, ngành, địa phương mình.
b) Trước ngày 15 tháng 02 năm 2023, xây dựng, ban
hành Chương trình, Kế hoạch hành động, văn bản cụ thể triển khai thực hiện Nghị
quyết này, trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực
hiện.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề
xuất các nội dung điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề án được giao; định kỳ hằng năm, tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 12 để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan
hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã
hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết
này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên
quan trong công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách về phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung
Bộ.
PHỤ LỤC I
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW
NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
ĐẾN NĂM 2030
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ, THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ
|
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân/năm
|
%
|
7 - 7,5
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Cơ cấu GRDP của vùng
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
-
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
11,5
|
|
-
|
Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
40,7
|
|
|
Trong đó: riêng công nghiệp chế biến, chế tạo
|
%
|
30,0
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
37,5
|
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
10,3
|
|
3
|
GRDP bình quân đầu người/năm (giá hiện hành)
|
triệu đồng
|
156
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
4
|
Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP
|
%
|
30
|
Bộ Thông tin và Truyền
thông
|
5
|
Đóng góp thu ngân sách nhà nước của vùng với cả
nước
|
%
|
20 - 25
|
Bộ Tài chính
|
6
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
47 - 48
|
Bộ Xây dựng
|
7
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
90
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
|
Trong đó: Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu
|
%
|
30
|
|
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
75
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp
chứng chỉ
|
%
|
35 - 40
|
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm
bình quân trên năm
|
%
|
1 - 1,5
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
|
Trong đó: Tỷ lệ giảm hộ nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số
|
%
|
3
|
|
10
|
Tỷ lệ trên 10.000 dân đến năm cuối kỳ
|
|
|
Bộ Y tế
|
|
Số giường bệnh
|
Giường bệnh
|
32
|
|
|
Số bác sỹ
|
Bác sỹ
|
11
|
|
11
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95
|
Bộ Y tế
|
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
12
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
54
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
13
|
Tỷ lệ sử dụng nước sạch khu vực thành thị
|
%
|
100
|
Bộ Xây dựng
|
14
|
Tỷ lệ sử dụng nước sạch khu vực nông thôn
|
%
|
80
|
Bộ Xây dựng
|
15
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
|
%
|
90
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
16
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung
|
%
|
100
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
17
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý triệt để
|
%
|
100
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
PHỤ LỤC II
CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN CỤ THỂ PHÂN CÔNG CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
THỰC HIỆN
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
I
|
TẬP TRUNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ
PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT VÙNG
|
1
|
Lập quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải
Trung Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050
|
Các địa phương
trong vùng
|
Các cơ quan liên
quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách đặc
thù về phát triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ/
Chính phủ
|
4
|
Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Xây dựng thể chế, cơ chế điều phối, liên kết phát
triển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Đề án về liên kết ngành trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, năng lượng vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
7
|
Đề án về liên kết ngành dịch vụ khoa học công nghệ
với doanh nghiệp vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
8
|
Tiếp tục nghiên cứu ban hành định mức phân bổ
ngân sách (bao gồm định mức chi đầu tư và chi thường xuyên) cho các giai đoạn
ổn định ngân sách, theo hướng ưu tiên phân bổ nguồn lực cho các địa phương
trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG VÀ THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
|
9
|
Mở rộng và xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng
lượng Quốc gia tại Khu Kinh tế Dung Quất
|
Các bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Đề án phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi thành trung tâm du lịch biển - đảo
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
11
|
Đề án phát triển du lịch và dịch vụ biển, đảo
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2025
|
Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Đề án phát triển các trung tâm logistics gắn với
cảng biển, cảng hàng không và cửa khẩu dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại,
công nghệ số
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
13
|
Đề án cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng phát triển
kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao, sinh thái, bền vững trên cơ sở áp dụng quy
trình sản xuất an toàn; sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
14
|
Đề án xây dựng đảo Phú Quý thành trung tâm khai
thác, dịch vụ hậu cần nghề cá, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận và các cơ quan liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
III
|
HOÀN THIỆN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI,
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ
|
15
|
Lập Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn 2050 trong đó làm rõ phương án phát triển đô thị và nông
thôn vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ; các đô thị trung tâm, hạt nhân
cấp vùng và tiểu vùng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Bộ Xây dựng
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
16
|
Tiếp tục xây dựng, phát triển các khu kinh tế quốc
phòng để tăng cường tiềm lực quân sự quốc phòng, nâng cao sức mạnh tổng hợp,
bảo vệ tổ quốc
|
Bộ Quốc phòng
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2021 -2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
IV
|
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG, NÂNG CAO KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
17
|
Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường
do hậu quả chiến tranh; hoàn thành việc xử lý khu vực bị nhiễm chất độc
dioxin
|
Bộ Quốc phòng
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
18
|
Đề án tăng cường dự báo, đánh giá tác động và các
giải pháp phòng, chống thiên tai, nâng cao khả năng ứng phó và thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
19
|
Đề án phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả, bền
vững, ít phát thải theo hướng kinh tế tuần hoàn, thông minh thích ứng với khí
hậu vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
V
|
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG
VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA NHÂN DÂN
|
20
|
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
hoạt động một số trường đại học lớn ở Vinh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Nha
Trang, Quy Nhơn trở thành những trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực và thế
giới, trong đó Đại học Đà Nẵng và Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia.
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Các cơ quan liên
quan
|
2023 - 2030
|
Chính phủ/ Thủ tướng
Chính phủ
|
21
|
Đề án phát triển thành phố Đà Nẵng, thành phố
Vinh và thành phố Huế thành Trung tâm y tế chuyên sâu
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố: Nghệ An, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
22
|
Đề án phát triển Bệnh viện Trung ương Huế đạt chuẩn
các bệnh viện tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế
|
Bộ Y tế
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
23
|
Đề án phát triển Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược
Huế thuộc Trường Đại học Y - Dược Huế, Đại học Huế đạt chuẩn các bệnh viện
tiên tiến khu vực Đông Nam Á, tiến tới đạt chuẩn quốc tế
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Trường Đại học Y - Dược Huế)
|
Bộ Y tế và Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
24
|
Đề án phát triển thành phố Đà Nẵng và thành phố
Huế trở thành trung tâm văn hóa, nghệ thuật, nghiên cứu khoa học và đào tạo
nhân lực văn hóa, nghệ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan và địa phương liên quan
|
2024
|
Thủ tướng Chính phủ
|
25
|
Đề án phát triển thành phố Vinh trở thành trung
tâm văn hóa phía Bắc của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
26
|
Đề án phát triển thành phố Quy Nhơn trở thành
trung tâm văn hóa phía Nam của vùng.
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023
|
Thủ tướng Chính phủ
|
VI
|
BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG, AN NINH, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
|
27
|
Tiếp tục củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân khu vực biển, đảo; bảo đảm năng lực
xử lý tốt các tình huống trên biển
|
Bộ Quốc phòng
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
28
|
Đề án khai thác có hiệu quả các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới và các khung khổ hội nhập để cơ cấu lại các ngành kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng của vùng theo hướng xanh, bền vững
|
Bộ Công Thương
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
29
|
Đề án thí điểm mô hình khu kinh tế cửa khẩu qua biên
giới trên hành lang kinh tế Đông - Tây (Đề án Khu KTTM xuyên biên giới chung
Lao Bảo - Đensavan)
|
Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Trị
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2023 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
30
|
Tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Hiệp định về Quy
chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào ký ngày 16 tháng 3 năm 2016
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2026 - 2030
|
Chính phủ
|
VII
|
TẬP TRUNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
|
31
|
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước
trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn vùng
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
32
|
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
33
|
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn;
xây dựng mô hình chính quyền đô thị hiện đại
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
34
|
Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp cao, năng động, sáng tạo, có tầm
nhìn chiến lược
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan và địa
phương liên quan
|
2022 - 2030
|
Thủ tướng Chính phủ
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03 THÁNG 11 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ DO CÁC BỘ, NGÀNH
VÀ ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN
|
DỰ KIẾN NGUỒN VỐN
|
DỰ KIẾN THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
Ghi chú
|
I
|
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ
|
|
|
|
|
1
|
Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông để kết nối toàn
bộ các địa phương trong vùng
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
2
|
Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
3
|
Tuyến đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn (đoạn qua
Nghệ An)
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Theo nhu cầu vận tải và khả năng cân đối nguồn vốn
|
4
|
Tuyến cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Theo nhu cầu vận tải và khả năng cân đối nguồn vốn
|
5
|
Nghiên cứu, kêu gọi đầu tư tuyến cao tốc Đà Nẵng
- Thạch Mỹ - Ngọc Hồi - Bờ Y
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
6
|
Hoàn thành tuyến đường bộ ven biển tại các địa
phương trong vùng
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
7
|
Nghiên cứu đầu tư, nâng cấp các tuyến đường cao tốc
trục ngang kết nối cửa khẩu quốc tế với cảng biển
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
II
|
CẢNG HÀNG KHÔNG
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, cải tạo và nâng cao hiệu quả khai thác
09 cảng hàng không hiện có trong vùng
|
Bộ Giao thông vận
tải/Địa phương/Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
2
|
Đầu tư xây dựng mới cảng hàng không Phan Thiết, cảng
hàng không Quảng Trị
|
Bộ Quốc phòng/ Địa
phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
III
|
CẢNG BIỂN
|
|
|
|
|
1
|
Tập trung nguồn lực phát triển các cảng biển ở
Thanh Hóa, Nghệ An, Đà Nẵng và Khánh Hòa
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
|
IV
|
ĐƯỜNG SẮT
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ
và nghiên cứu kêu gọi đầu tư các tuyến đường sắt Mỹ Thủy - Đông Hà - Lao Bảo
và Đà Nẵng - Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông - Bình Phước (Tây Nguyên)
|
Bộ Giao thông vận
tải/ Địa phương
|
Ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn hợp pháp khác
|
Trước năm 2030
|
Theo nhu cầu vận tải và khả năng cân đối nguồn vốn
|