Kế hoạch 495/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 168/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 495/KH-UBND
Ngày ban hành 03/07/2023
Ngày có hiệu lực 03/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Đức Trung
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 495/KH-UBND

Nghệ An, ngày 03 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 168/NQ-CP NGÀY 29/12/2022 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 52-CTR/TU NGÀY 15/5/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26-NQ/TW NGÀY 03/11/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG AN NINH VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 26-NQ/TW); Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 168/NQ-CP); Chương trình hành động số 52-CTr/TU ngày 15/5/2023 của Tỉnh ủy Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 52-CTr/TU); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU trên địa bàn tỉnh; xác định các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của các cấp, các ngành để tập trung thực hiện đến năm 2030.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành cần phải bám sát Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 168/NQ-CP, Chương trình hành động số 52-CTr/TU; các chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và tình hình thực tiễn để xác định lộ trình, bước đi, cách làm phù hợp để đảm bảo việc các mục tiêu, nhiệm vụ đạt hiệu quả, chất lượng.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2030, Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước, kinh tế phát triển nhanh và bền vững; là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao; hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có khả năng chống chịu với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao; các giá trị hệ sinh thái rừng, biển, đảo; văn hóa, lịch sử và truyền thống, nhất là văn hóa xứ Nghệ được bảo tồn và phát huy; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc; tổ chức Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

2.1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) giai đoạn 2021 - 2030 đạt bình quân khoảng 10,5-11%/năm.

- Cơ cấu GRDP: Nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 13,5-14,0%; công nghiệp, xây dựng chiếm khoảng 42-42,5%; dịch vụ chiếm khoảng 39-39,5%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 4,5-5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 7.500-8.000 USD (giá hiện hành).

- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 24% GRDP của tỉnh.

- Năng suất lao động tăng bình quân 10-11%/năm.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân khoảng 12%/năm.

- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 1.650 nghìn tỷ đồng.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.

2.2. Về văn hóa-xã hội

- Tỷ lệ làng, bản khối phố văn hóa đạt khoảng 78%; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa đạt tiêu chí của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch đạt khoảng 90%;

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%.

- Tỷ lệ số bác sĩ trên 10.000 dân đạt trên 15 bác sỹ.

- Tỷ lệ số giường bệnh trên 10.000 dân đạt trên 50 giường.

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 77% (trong đó: có bằng, chứng chỉ 37,8%).

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều đến cuối năm 2030 còn dưới 3%.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đạt 15%.

2.3. Về môi trường

[...]