ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 166/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 15 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52/NQ-CP NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2022-2025
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
Thực hiện chỉ đạo của Văn phòng Chính
phủ tại văn bản số 1403/VPCP-KGVX ngày 04 tháng 3 năm 2022 về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ. Trên cơ sở báo cáo kết quả 05 năm
(giai đoạn 2016-2020) triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ
về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhằm góp phần bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu và
nhiệm vụ đã đề ra tại Nghị quyết, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ về đẩy
mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025, định
hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2022-2025 gắn với thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn
tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ VII, nhiệm kỳ
2020-2025 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm
2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh
phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
và tầm nhìn đến năm 2045 và Kế hoạch số 130/KH-UBND ngày 22/7/2022 của UBND tỉnh
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2022-2030 tầm nhìn đến năm 2045
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Yêu cầu
- Phát huy kết quả đạt được và khắc phục
những khó khăn, tồn tại hạn chế của việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
52/NQ-CP của Chính phủ trong giai đoạn 2017-2020 đề ra giải pháp thiết thực, hiệu
quả, đồng bộ đồng thời gắn với các dự án, tiểu dự án và
các nội dung có liên quan trong Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh
tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2022-2025 để đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
- Quá trình thực hiện Nghị quyết số
52/NQ-CP của Chính phủ phải có phân công trách nhiệm cụ thể của các sở, ban,
ngành chức năng có và các địa phương trong từng chỉ tiêu, nhiệm vụ và thực hiện
nghiêm túc chế độ báo cáo đánh giá định kỳ hằng năm và tổng kết giai đoạn
2022-2025.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu, các
chỉ tiêu
1.1. Mục tiêu
Tiếp tục đảm bảo các chỉ tiêu nâng
cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề
nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các địa bàn vùng đồng bào dân tộc có
nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung
trong tỉnh và trong nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu
thị trường lao động hiện tại và tương lai.
1.2. Các chỉ tiêu
a) Nâng cao thể lực
- Tăng cường sức khỏe người dân tộc
thiểu số: duy trì giữ vững tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người dân tộc
thiểu số <8‰. Phấn đấu đến năm 2025 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc
thiểu số lên 77 tuổi, năm 2030 khoảng 79 tuổi gần với tuổi
thọ bình quân của tỉnh.
- Nâng cao thể trạng tầm vóc của người
dân tộc thiểu số: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số
dưới 5 tuổi, đến năm 2025 còn dưới 18% và năm 2030 xuống dưới 16%.
b) Phát triển trí lực
- Đến năm 2025, đảm bảo trên 35% trẻ
em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 99,3%
trẻ em mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại cơ sở giáo dục mầm non. Giữ vững tỷ
lệ học sinh người dân tộc thiểu số đi học đúng độ tuổi ở
các cấp đạt 97%.
- Phấn đấu đến năm 2025, số sinh viên
người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt từ 170 đến 190 sinh viên/vạn dân
(người dân tộc thiểu số); năm 2030 đạt từ 200 đến 250 sinh viên/vạn dân.
- Đào tạo sau đại học cho người dân tộc
thiểu số, phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ lệ khoảng 0,2%, năm 2030 là 0,3% trong tổng
số lao động dân tộc thiểu số đã
qua đào tạo, ưu tiên các dân tộc chưa có người ở trình độ sau đại học.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm
2025 đạt 50%, phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 55%.
c) Nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng
sống, kỹ năng lao động và thông
tin thị trường
- Nâng cao chất lượng giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, có khả năng hội nhập quốc tế
cho học sinh người dân tộc thiểu số.
- Đến năm 2025, phấn đấu có 80%, năm
2030 đạt 90% số lao động người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi
được cung cấp thông tin thị trường lao động, việc làm.
2. Nhiệm vụ và giải
pháp
2.1. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về
việc đảm bảo tất cả trẻ em DTTS được tiếp cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn
trẻ thơ, giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước vào cấp tiểu học; tất
cả trẻ em DTTS hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ
sở miễn phí, công bằng, có chất lượng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách đối với người học là người DTTS, như chính sách ưu tiên tuyển sinh,
miễn, giảm học phí, cấp học bổng, hỗ trợ học tập (tiền, gạo, sách vở, đồ dùng học
tập), nhằm tăng tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mầm non ra lớp, học sinh DTTS hoàn
thành các cấp học tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Rà soát thực trạng cơ sở vật chất,
kịp thời có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bổ sung các hạng mục còn thiếu nhằm đảm
bảo điều kiện hoạt động của Trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
- Rà soát, đánh giá thực trạng chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vùng DTTS, đặc biệt tại Trường
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, từ đó có
kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn và đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Quan tâm, duy trì việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên người DTTS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường hỗ trợ về
chuyên môn, giáo viên tiếng anh cho nhà trường và các hoạt động hướng nghiệp,
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
- Nâng mức học bổng học sinh dân tộc
nội trú phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả các chính sách cử tuyển và dự
bị đại học nhằm tăng tỷ lệ người DTTS học các chương trình đào tạo trình độ cao
đẳng và đại học. Đề xuất các chính sách đặc thù hỗ trợ, khuyến khích người dân
tộc thiểu số học thạc sĩ, tiến sĩ bằng ngân sách nhà nước.
2.2. Lĩnh vực y tế, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số
39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số. Phụ nữ mang thai
và bà mẹ cho con bú được cấp miễn phí các vi chất dinh dưỡng cần thiết theo
khuyến cáo của ngành Y tế.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ
trợ dinh dưỡng “uống sữa miễn phí” cho trẻ từ 02 đến 06 tuổi phù hợp với điều
kiện thực tế và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh đối với trẻ em con hộ nghèo
sinh sống tại các xã, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Khuyến khích trẻ
sơ sinh được bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ
sung hợp lý từ sau 6 tháng và bú mẹ kéo dài đến 2 tuổi. Chăm sóc dinh dưỡng
trong 1.000 ngày đầu đời cho bà mẹ - trẻ nhỏ lồng ghép trong chăm sóc trước,
trong và sau sinh nhằm nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số; Chăm
sóc sức khỏe, giảm tử vong bà mẹ, trẻ em; Tuyên truyền vận động, truyền thông
thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ -
trẻ em.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức
khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số, quản lý thai, khám
thai định kỳ, bổ sung vi chất cần thiết cho bà mẹ người dân tộc thiểu số trong
giai đoạn mang thai; nghiên cứu chính sách đặc thù đào tạo cán bộ y tế cho địa
bàn vùng đồng bào dân tộc, có giải pháp nâng cao định mức
hỗ trợ đội ngũ y tế tại cơ sở, phí dịch vụ sàng lọc trước sinh.
- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, nâng cao
sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh. Ổn định và phát triển dân số của đồng bào dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.3. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
và giải quyết việc làm
- Triển khai đầy đủ chính sách hỗ trợ
về tư vấn chọn nghề, hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho thanh niên
dân tộc thiểu số.
- Rà soát danh mục nghề đào tạo phù hợp
với thực tiễn, xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và thời gian đào tạo
các chương trình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với trình độ, văn hóa của đồng bào
dân tộc thiểu số và đặc điểm của từng địa phương gắn với đầu ra theo địa chỉ; mở
rộng các hình thức đào tạo, tổ chức đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ
năng nghề cho người dân tộc thiểu số khi tham gia thị trường lao động; phát triển
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, nghề nghiệp trọng điểm theo cấp
độ.
- Tăng cường cung cấp thông tin thị
trường lao động, đẩy mạnh và mở rộng công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc: Là cơ quan thường trực quản lý, triển khai nội
dung Kế hoạch này đến các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để
triển khai thực hiện; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết thực hiện ở
các địa phương, tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các cơ
quan, đơn vị có liên quan trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ từ nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước, trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành
3. Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
huy động và cân đối nguồn lực từ các chương trình, dự án khác đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh; cân đối, tham mưu bố trí vốn đầu
tư thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu
của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc lĩnh vực của Sở
được giao quản lý.
- Chỉ đạo Trường phổ thông Dân tộc nội
trú tỉnh làm tốt công tác, phân luồng sau tốt nghiệp THCS; Tăng cường công tác
tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh, nhằm giúp các em sau khi học xong
lớp 12 có thể tiếp tục học cao đẳng nghề, đại học hoặc tham gia vào thị trường
lao động.
5. Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc
sức khỏe cho người dân trên địa bàn các xã, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực do Sở quản lý theo hướng tập trung ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt được các mục tiêu
của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực y tế,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
thuộc lĩnh vực của Sở được giao quản lý.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ dinh dưỡng “uống
sữa miễn phí” cho trẻ từ 02 đến 06 tuổi theo quy định.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu theo Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo hướng tập trung ưu
tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số nhằm đạt
được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các sở, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
thuộc lĩnh vực của ngành được giao quản lý.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
và các đơn vị liên quan thực hiện các chính sách thuộc lĩnh vực thông tin và
truyền thông; phát triển các mạng lưới, mô hình truyền thông tại cộng đồng vùng
dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí thực hiện tuyên truyền các nội dung liên
quan đến công tác giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe và
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
8. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng
kế hoạch tổng thể kết hợp quân dân y tổ chức khám và cấp thuốc miễn phí cho đồng bào hằng năm theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng; Nghiên cứu
xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người
dân tộc thiểu số trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự
để khi xuất ngũ về địa phương trở thành
nguồn cán bộ tham gia chính quyền cơ sở.
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục củng
cố, bổ sung hệ thống trang thiết bị y tế ở các phòng khám quân dân y, mở rộng địa
bàn khám chữa bệnh ở các xã, thôn, ấp vùng đồng bào dân tộc, biên giới biển.
- Các Đồn Biên phòng phối hợp với địa
phương tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế, xã hội, quốc
phòng an ninh với việc chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa dịch bệnh, xóa bỏ các
phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng đời sống văn hóa gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
9. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các đơn vị liên quan tiếp tục
tham mưu triển khai Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để
sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số đã
qua đào tạo khi có hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Tham gia triển khai các nhiệm vụ, hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số, góp phần đạt được mục tiêu Kế hoạch đề ra.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
và hằng năm thực hiện Kế hoạch. Căn cứ mục tiêu, nội dung của Kế hoạch để
nghiên cứu, ban hành, bổ sung chính sách phù hợp.
- Chỉ đạo, tổ chức lồng ghép, huy động
các nguồn lực, thực hiện có hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nhân
lực và các chính sách hiện hành, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết việc làm để phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số của địa phương.
12. Chế độ báo
cáo
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố hằng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch gửi UBND tỉnh (thông
qua Ban Dân tộc tổng hợp).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
36/KH-UBND ngày 28/4/2017 của UBND tỉnh). Đề nghị các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan nghiêm túc thực hiện đảm bảo nội dung trong Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các đơn vị có tên tại Mục III;
- CVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|