Kế hoạch 164/KH-UBND về Kiểm tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025

Số hiệu 164/KH-UBND
Ngày ban hành 29/08/2023
Ngày có hiệu lực 29/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Võ Phiên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 164/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA, RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐỊNH KỲ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI THEO CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 (sau đây viết tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg); văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 98/TTr-SLĐTBXH ngày 23/8/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tăng cường kiểm tra, giám sát trực tiếp tại cấp huyện và cấp xã về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thực hiện đúng quy trình và tiến độ theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện;

- Việc kiểm tra, giám sát quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đảm bảo thực hiện từ xã, phường, thị trấn và trực tiếp đối với hộ gia đình, đảm bảo công khai, minh bạch; phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình thuộc diện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo, hộ phát sinh mới, thu thập thông tin hộ gia đình về tài sản sinh hoạt.

II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA

1. Nội dung kiểm tra

Tình hình và kết quả thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 02/8/2023 của UBND tỉnh về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn tỉnh theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2022-2025 và các văn bản hướng dẫn. Cụ thể:

a) Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện; Kế hoạch tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 trên địa bàn;

- Quyết định thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát; phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các xã, phường, thị trấn; tổ chức lực lượng rà soát, công tác tuyên truyền,...;

- Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp huyện, cấp xã;

- Công tác phối hợp của các cơ quan, đơn vị có liên quan;

- Công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo.

b) Kiểm tra Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Tổ chức rà soát nhận dạng nhanh (Phiếu A).

- Lập danh sách hộ gia đình cần rà soát.

- Tổ chức rà soát, thu nhập thông tin, phân loại hộ gia đình (Phiếu B).

- Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát: Thành phần tham dự cuộc họp, nội dung cuộc họp (Biên bản họp dân thống nhất kết quả rà soát).

- Niêm yết, thông báo công khai.

- Việc lấy ý kiến của cấp xã và trả lời của cấp huyện về kết quả sau rà soát; công tác kiểm tra của cấp huyện.

- Công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo...

c) Hồ sơ, văn bản quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo.

d) Giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại (nếu có).

đ) Công tác phối hợp giữa chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương trong công tác rà soát, giám sát (báo cáo giám sát).

e) Kiểm tra thực tế tại các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo tại địa phương được chọn kiểm tra.

f) Các nội dung liên quan khác đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.

[...]