ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/KH-UBND
|
Đà Nẵng,
ngày 21 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN VIỆC HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÓ KHĂN DO DỊCH COVID-19 THEO KHOẢN
21 ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2021/QĐ-TTG
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 68/NQ-CP), Quyết
định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về thực
hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg), Nghị Quyết số
126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ (Nghị quyết số 126/NQ-CP) sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày
06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 23/2021/QĐ-TTg (Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) và Công văn số 11/HĐND-VHXH
ngày 14/01/2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc Thông báo ý
kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng
ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch
COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ
người dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
b) Phân công trách nhiệm cho các đơn vị, địa
phương tổ chức thực hiện đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện cho việc hỗ trợ được đến
người dân, người lao động nhanh nhất và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung quy định của Nghị quyết số
68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số
33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt
chẽ theo trình tự, quy định; không để chồng chéo, chậm tiến độ.
b) Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp và sự tham gia, kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp để
triển
khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức hỗ trợ, đảm bảo công khai, minh bạch,
không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số
126/NQ-CP, khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.
2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
III. NỘI DUNG, ĐIỀU
KIỆN VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Quyết định
số 33/2021/QĐ-TTg, các tỉnh, thành phố quy định tiêu chí xác định đối tượng
đang hoạt động trên địa bàn địa phương quản lý để quyết định hỗ trợ. Do đó,
UBND thành phố quy định tiêu chí xác định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và mức
hỗ trợ cho các đối tượng, cụ thể như sau:
1. Về tiêu chí xác định đối tượng
Là hộ có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng (hộ có thu nhập bình quân từ 2.500.000 đồng/người/tháng trở xuống đối
với khu vực nông thôn và từ 3.000.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
thành thị), bao gồm:
a) Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm ngư nghiệp,
làm muối không phải đăng ký hộ kinh doanh;
b) Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn
chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký hộ kinh doanh, gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động
thương mại sau: buôn bán rong, buôn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyến; thực hiện
các dịch vụ: đánh giày, sửa chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, vẽ
tranh, chụp ảnh có hoặc không có địa điểm cố định.
2. Điều kiện hỗ trợ
a) Bị mất việc làm hoặc phải dừng hoạt động từ
15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc
phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số
128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
b) Có hộ khẩu thường trú hoặc có sổ tạm trú
dài hạn do cơ quan Công an cấp theo quy định, kể từ ngày 01/5/2021 trở về trước
và chưa được hỗ trợ theo Kế hoạch số 135/KH-UBND và khoản 12 Mục II Nghị quyết
số 68/NQ-CP của Chính phủ.
3. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ/lần
4. Phương thức chi trả: Chi trả một
lần cho đối tượng.
5. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Thực hiện hỗ trợ theo hộ (hộ có thể là 01
người hoặc nhiều người làm cùng công việc hoặc làm khác công việc theo khoản 1
Mục III Kế hoạch này).
b) Mỗi hộ kinh doanh, người lao động, mỗi đối
tượng chỉ được nhận một suất hỗ trợ cao nhất.
6. Trình tự thực hiện
a) Hộ kinh doanh/người buôn bán, người làm dịch
vụ có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Kế hoạch này đến UBND xã/phường nơi cư trú.
b) Thời hạn và thời gian thực hiện
- Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết
ngày 28/02/2022.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn
bản đề nghị hỗ trợ, UBND xã/phường xem xét, đánh giá thu nhập để xác định đối
tượng phù hợp với tiêu chí và thẩm định hồ sơ đảm bảo điều kiện, nguyên tắc hỗ
trợ nêu tại Mục III Kế hoạch này, lập danh sách theo Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Kế hoạch này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận/huyện.
- Trong thời gian 02 ngày Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định và tổng hợp danh sách theo Mẫu số 03 ban hành
kèm theo Kế hoạch này trình UBND quận/huyện ban hành quyết định phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không
phê duyệt, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CHỐNG TRÙNG ĐỐI TƯỢNG KHI GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
Chống trùng đối tượng đối với các danh sách
phê duyệt cụ thể như sau:
Lấy danh sách đối tượng bảo trợ xã hội, danh
sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công làm gốc, lấy danh sách hộ
kinh doanh/người buôn bán, người làm dịch vụ nêu tại khoản 1 Mục III Kế hoạch
này chống trùng với các danh sách đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người có công. Nếu trùng thì chỉ hỗ trợ khoản kinh phí
chênh lệch sau khi trừ đi phần kinh phí đã nhận trước của đối tượng bảo trợ xã
hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công theo chính sách hỗ trợ của
Kế hoạch số 135/KH-UBND và Công văn số 454/UBND-SLĐTBXH ngày 21/01/2022. Ví dụ:
a) Đối tượng hộ kinh doanh/người buôn bán,
người làm dịch vụ nêu tại khoản 1 Mục III được hưởng 3.000.000 đồng/người/lần,
nếu trùng với danh sách đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo thì chỉ được hưởng 2.500.000 đồng/người/lần (3.000.000 đồng được hưởng trừ
đi 500.000 đồng đã nhận, còn lại 2.500.000 đồng).
b) Đối tượng hộ kinh doanh/người buôn bán,
người làm dịch vụ nêu tại khoản 1 Mục III được hưởng 3.000.000 đồng/người/lần,
nếu trùng với danh sách đối tượng người có công thì chỉ được hưởng 1.500.000 đồng/người/lần
(3.000.000 đồng được hưởng trừ đi 1.500.000 đồng đã nhận, còn lại 1.500.000 đồng).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND
các quận, huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối
tượng quy định tại Mục III Kế hoạch này.
2. Chủ tịch UBND thành phố giao Chủ tịch UBND
các quận, huyện theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ phân công các địa
phương, đơn vị thực hiện công tác thẩm định, kiểm tra hồ sơ trước khi quyết định
phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng.
3. Chủ tịch UBND thành phố giao cho các
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho UBND thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch này, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện;
- Phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền
các chính sách được quy định đến toàn thể người dân, doanh nghiệp nhất là về đối
tượng, tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ được hưởng chính sách của các nhóm;
- Thường xuyên kiểm tra, hỗ trợ về chuyên
môn, nghiệp vụ cho các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với UBMTTQVN thành phố để giám sát
quá trình thực hiện hỗ trợ.
- Hằng tuần tổng hợp kết quả về số lượng được
hỗ trợ báo cáo Chủ tịch UBND thành phố (vào chiều thứ 6 hằng tuần).
b) Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị,
địa phương về dự toán kinh phí thực hiện theo Kế hoạch này (đối tượng, mức chi,
số tiền đề nghị), Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND thành phố bổ
sung dự toán cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện chi trả kịp thời cho
các đối tượng và thực hiện thanh, quyết toán theo quy định;
- Bố trí kinh phí để trả phí chuyển khoản cho
các đối tượng hỗ trợ theo hình thức chuyển khoản (nếu có);
- Hướng dẫn các địa phương về thủ tục chi trả,
thanh quyết toán; thủ tục thu hồi đối với những trường hợp cấp sai đối tượng, cấp
trùng và nộp trả kinh phí;
- Tham mưu UBND thành phố chủ động sử dụng
50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương (bao gồm cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã) và
70% quỹ dự trữ tài chính địa phương, nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực
hiện hỗ trợ theo các văn bản quy định hiện hành và theo Kế hoạch này. Tham mưu
UBND thành phố báo cáo Bộ Tài chính đề nghị cấp bổ sung kinh phí cho địa phương
theo quy định.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Thực hiện kịp thời việc hướng dẫn các cơ
quan báo chí, Đài truyền thanh quận/huyện và hệ thống thông tin cơ sở thành phố
tuyên truyền, đăng tải các văn bản quy định hỗ trợ của Trung ương, kế hoạch, hướng
dẫn của thành phố đến các tổ chức, cá nhân và nhân dân;
- Chỉ đạo Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà
Nẵng (Tổng đài 1022) tiếp nhận thông tin và phối hợp với Tổ giúp việc của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội kịp thời giải đáp thắc mắc các nội dung liên
quan đến chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 trên địa
bàn thành phố.
d) Các sở, ngành liên quan phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, giải đáp các chính sách đến các đối
tượng thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
đ) Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng, Báo
Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, tổ chức tuyên truyền kịp thời các
văn bản quy định của Trung ương, thành phố liên quan đến thực hiện chính sách
này.
e) Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
Chỉ đạo Kho bạc các quận/huyện phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan sử dụng kinh phí chi trả hỗ trợ đối tượng gặp khó
khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
g) Đề nghị UBMTTQ Việt Nam thành phố và các tổ
chức thành viên
Có Kế hoạch chỉ đạo hướng dẫn UBMTTQ Việt
Nam, các tổ chức thành viên các cấp tổ chức giám sát từ quá trình triển khai
xác định đối tượng, lập danh sách đến việc chi trả và thanh toán theo quy định.
h) UBND các quận, huyện
- Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số
23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch
này chỉ đạo các phòng, ban, UBND các địa phương đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân và toàn thể người dân trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND xã/phường căn cứ quy định,
thành lập bộ phận thẩm định, kiểm tra hồ sơ các đối tượng nêu tại khoản 1 Mục
III Kế hoạch này, trước khi trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt danh sách
và kinh phí hỗ trợ;
- Chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng liên quan thẩm định danh sách đề
nghị hỗ trợ trước khi tham mưu trình Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ;
- Tổ chức triển khai thực hiện và phân công,
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng ngành có liên quan, các xã/phường nghiêm túc thực
hiện đảm bảo đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương và của thành phố; bố
trí cán bộ và nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ thuận lợi, khoa học. Kiên quyết
xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, lợi dụng chính sách trục lợi cá nhân,
tham ô, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm hoặc gây khó khăn cho các đối tượng;
- Đối với huyện Hòa Vang và các xã trực thuộc
chủ động sử dụng 50% nguồn dự phòng ngân sách địa phương và 70% nguồn cải cách
tiền lương còn dư để thực hiện. Các quận lập dự toán kinh phí thực hiện theo Kế
hoạch này (bao gồm các đối tượng do Phòng LĐTB&XH và các phường quản lý) gửi
Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp trình UBND thành phố bổ sung dự toán để thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện việc
hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định
số 33/2021/QĐ-TTg. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị, địa phương gặp khó
khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND thành phố để chỉ đạo./.
Nơi nhận:
-
Bộ LĐTBXH;
- TT: TU, HĐND; UBND TP, UBMTTQVN TP;
- Sở, ban, ngành TP;
- UBND quận, huyện;
- UBND các xã, phường;
- Lưu: VT, SLĐTBXH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|
Mẫu
số 01
(Kèm theo Kế
hoạch số 16/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố triển khai thực
hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1
Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dành cho Hộ kinh doanh/người buôn bán/người làm dịch vụ)
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân xã/phường……………………
I. THÔNG TIN HỘ KINH DOANH/ NGƯỜI BUÔN
BÁN/NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ
1. Tên hộ kinh doanh/ người buôn bán/người
làm dịch vụ: ……………………………………
2. Địa điểm kinh doanh/nơi làm việc:
.……………………………………………………….
3. Ngành, nghề kinh
doanh:…………………………………………………………………………
4. Mã số thuế ……………………………………………………………………………………………
5. Mã số đăng ký kinh doanh:
…………………………………………………………………………
II. THÔNG TIN VỀ ĐẠI DIỆN HỘ KINH
DOANH
Họ và tên: …………………Ngày.... tháng .... năm ...
Dân tộc: ……………………Giới tính: …………………
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ
chiếu số:.……………………………………
Ngày cấp:..../…./…… Nơi cấp:………………………………………………………
Số điện thoại: …………………………………………………………………………
Địa chỉ email (nếu
có):…………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay (1):
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Kể từ ngày …../ ……/2021 đến ngày .../ .../
2021, hộ kinh doanh/người buôn bán/người làm dịch vụ phải tạm ngừng hoạt động
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đề phòng, chống dịch COVID-19.
Đề nghị Ủy ban nhân dân xã/phường………………… xem
xét, giải quyết hỗ trợ cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn
đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Ý KIẾN CỦA
TỔ THẨM ĐỊNH XÃ/PHƯỜNG…………………
|
…………….,ngày……..
tháng… năm…….
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 03
((Kèm theo Kế
hoạch số 16/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của UBND thành phố về triển khai
thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều
1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg)
PHÒNG LĐTBXH QUẬN/HUYỆN…………………
DANH SÁCH HỘ KINH DOANH/NGƯỜI BUÔN BÁN, NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ
ĐƯỢC HỖ TRỢ DO ĐẠI DỊCH COVID-19
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Số CMND/Thẻ
căn cước công dân
|
Địa chỉ,
nơi cư trú
|
Nghề kinh
doanh, buôn bán, dịch vụ
|
Số tiền được
hỗ trợ
|
Số tiền đã
nhận trước
|
Số tiền nhận
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
BIỂU
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký,
họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Ghi số thứ tự từ 1 đến hết
2. Ghi rõ, đầy đủ họ và tên người thuộc đối
tượng nhận hỗ trợ; ghi lần lượt theo từng đối tượng để tiện theo dõi, tổng hợp,
kiểm tra
3-4. Ghi rõ ngày tháng năm sinh của đối tượng
5. Ghi số CMND, Thẻ căn cước công dân
6. Ghi chi tiết địa chỉ của đối tượng
Mẫu
số 02
(Kèm theo Kế
hoạch số 16/KH-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2022 của
UBND thành phố về triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch
COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg)
UBND XÃ/PHƯỜNG……………….
DANH SÁCH HỘ KINH DOANH/NGƯỜI BUÔN BÁN, NGƯỜI LÀM DỊCH VỤ
ĐƯỢC HỖ TRỢ DO ĐẠI DỊCH COVID-19
TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Số CMND/Thẻ
căn cước công dân
|
Địa chỉ,
nơi cư trú
|
Nghề kinh
doanh, buôn bán, dịch vụ
|
Số tiền được
hỗ trợ
|
Số tiền đã
nhận trước
|
Số tiền nhận
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP
BIỂU
|
UBND XÃ/PHƯỜNG......
(Ký,
họ và tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1. Ghi số thứ tự từ 1 đến hết
2. Ghi rõ đầy đủ họ và tên người thuộc đối tượng
nhận hỗ trợ; ghi lần lượt theo từng đối tượng để tiện theo dõi, tổng hợp,
kiểm tra
3-4. Ghi rõ ngày tháng năm sinh của đối tượng
5. Ghi số CMND, Thẻ căn cước công dân
6. Ghi chi tiết địa chỉ của đối tượng
7. Ghi loại đối tượng