Kế hoạch 16/KH-UBND năm 2022 về triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo Khoản 21 Điều 1 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg do thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 16/KH-UBND
Ngày ban hành 21/01/2022
Ngày có hiệu lực 21/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Ngô Thị Kim Yến
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/KH-UBND

Đà Nẵng, ngày 21 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÓ KHĂN DO DỊCH COVID-19 THEO KHOẢN 21 ĐIỀU 1 QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2021/QĐ-TTG

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Nghị quyết số 68/NQ-CP), Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg), Nghị Quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ (Nghị quyết số 126/NQ-CP) sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg (Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg) và Công văn số 11/HĐND-VHXH ngày 14/01/2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố về việc Thông báo ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện việc hỗ trợ các đối tượng khó khăn do dịch COVID-19 theo khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

b) Phân công trách nhiệm cho các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện cho việc hỗ trợ được đến người dân, người lao động nhanh nhất và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

2. Yêu cầu

a) Bám sát nội dung quy định của Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Nghị quyết số 126/NQ-CP, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ theo trình tự, quy định; không để chồng chéo, chậm tiến độ.

b) Xác định rõ trách nhiệm của đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và sự tham gia, kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đtriển khai kịp thời, đúng đối tượng, đúng mức hỗ trợ, đảm bảo công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng

Đối tượng theo quy định tại Nghị quyết số 126/NQ-CP, khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.

2. Phạm vi áp dụng: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

III. NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

Theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg, các tỉnh, thành phố quy định tiêu chí xác định đối tượng đang hoạt động trên địa bàn địa phương quản lý để quyết định hỗ trợ. Do đó, UBND thành phố quy định tiêu chí xác định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc và mức hỗ trợ cho các đối tượng, cụ thể như sau:

1. Về tiêu chí xác định đối tượng

Là hộ có thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (hộ có thu nhập bình quân từ 2.500.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và từ 3.000.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị), bao gồm:

a) Hộ kinh doanh sản xuất nông, lâm ngư nghiệp, làm muối không phải đăng ký hộ kinh doanh;

b) Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau: buôn bán rong, buôn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyến; thực hiện các dịch vụ: đánh giày, sửa chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, vẽ tranh, chụp ảnh có hoặc không có địa điểm cố định.

2. Điều kiện hỗ trợ

a) Bị mất việc làm hoặc phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

b) Có hộ khẩu thường trú hoặc có sổ tạm trú dài hạn do cơ quan Công an cấp theo quy định, kể từ ngày 01/5/2021 trở về trước và chưa được hỗ trợ theo Kế hoạch số 135/KH-UBND và khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ.

3. Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ/lần

4. Phương thức chi trả: Chi trả một lần cho đối tượng.

5. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Thực hiện hỗ trợ theo hộ (hộ có thể là 01 người hoặc nhiều người làm cùng công việc hoặc làm khác công việc theo khoản 1 Mục III Kế hoạch này).

b) Mỗi hộ kinh doanh, người lao động, mỗi đối tượng chỉ được nhận một suất hỗ trợ cao nhất.

[...]