Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 159/KH-UBND
Ngày ban hành 21/10/2016
Ngày có hiệu lực 21/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đình Xứng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 21 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Ngày 27/5/2016, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII đã ban hành Quyết định số 289-QĐ/TU về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020. Để triển khai thực hiện, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp, nhằm đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu về giảm nghèo đến năm 2020 trong Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.

2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành, các địa phương; xác định rõ trách nhiệm và thời gian hoàn thành; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.

3. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, cán bộ đảng viên và người dân, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Điều tra, rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo

1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát; xây dựng hướng dẫn tiêu chí cụ thể để phân loại nguyên nhân nghèo và mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (theo 11 nguyên nhân nghèo về thu nhập và 10 tiêu chí về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản), gắn với hệ thống biểu mẫu điều tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 10.

1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện), triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện xong trước ngày 30 tháng 10.

UBND các huyện phải hướng dẫn cho các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) trên địa bàn tiến hành điều tra, rà soát. Tổng hợp phân tích các nguyên nhân nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.3. UBND các xã triển khai thực hiện việc điều tra, rà soát nguyên nhân nghèo xong trước ngày 15 tháng 11.

Điều tra, rà soát của các xã phải nắm chắc được thực trạng, nguyên nhân nghèo và các chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của từng người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo để có những giải pháp tác động thiết thực, hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo.

2. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm.

2.1. UBND xã hàng năm trên cơ sở điều tra, rà soát, xây dựng kế hoạch giảm nghèo của xã, xác định mục tiêu cụ thể và các giải pháp tác động theo từng nhóm nguyên nhân nghèo về thu nhập và các chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Kế hoạch giảm nghèo của xã xong trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;

Kế hoạch giảm nghèo của xã phải cụ thể đến từng hộ gia đình, mỗi hộ có thể cần tác động một hoặc nhiều nguyên nhân tương ứng với một hoặc nhiều giải pháp cụ thể như:

- Đối với hộ thiếu vốn sản xuất thì hướng dẫn và phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội đáp ứng;

- Đối với hộ thiếu đất sản xuất, các địa phương xem xét quỹ đất để giải quyết, đối với các xã khó khăn về quỹ đất thì tổng hợp báo cáo UBND huyện giải quyết (chủ yếu đối với khu vực miền núi);

- Đối với hộ thiếu kỹ năng lao động, thiếu việc làm thì hỗ trợ tổ chức đào tạo kỹ năng, đào tạo nghề; hộ thiếu kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm làm ăn thì xã, thôn, bản có trách nhiệm chỉ đạo, phân công cán bộ, đảng viên có uy tín và kinh nghiệm làm ăn kèm cặp, giúp đỡ;

- Đối với hộ thiếu việc làm thì tổng hợp từng xã, từng huyện để triển khai giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hoặc kêu gọi các nhà đầu tư các lĩnh vực thu hút nhiều lao động trên địa bàn, khuyến khích xuất khẩu lao động;

- Đối với hộ thiếu ý chí vươn lên thì tuyên truyền vận động và cử cán bộ, đảng viên kèm cặp giúp đỡ;

- Đối với hộ ốm đau dài ngày, hoàn cảnh khó khăn, thiếu lao động thì vận động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ bằng các hình thức phù hợp...;

2.2. UBND các huyện trên cơ sở kế hoạch giảm nghèo hàng năm của các xã xây dựng Kế hoạch giảm nghèo của huyện giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017, thời gian hoàn thành trước ngày 30/11/2016.

Yêu cầu: Kế hoạch giảm nghèo của huyện phải xác định mục tiêu và giải pháp cụ thể theo các nhóm nguyên nhân; xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị; cấp huyện trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, cấp xã trực tiếp tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đề nghị của UBND xã và tình hình thực tế, UBND huyện giao chỉ tiêu giảm nghèo cho từng xã, xong trước ngày 05 tháng 12.

2.3. Các sở, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công để xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017 xong trước ngày 05 tháng 12. Trong kế hoạch cần xác định rõ mục tiêu giảm nghèo cụ thể theo từng nguyên nhân liên quan đến chức năng nhiệm vụ của sở, ngành. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu giảm nghèo cho các ngành để xây dựng kế hoạch triển khai.

2.3.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan phân tích dữ liệu về hộ nghèo toàn tỉnh và kế hoạch giảm nghèo nhanh và bền vững của các huyện để xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm của Tỉnh giao chỉ tiêu giảm nghèo cụ thể của UBND tỉnh cho UBND huyện, xong trước ngày 10 tháng 12.

[...]