ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 21 tháng 10
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA,
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Ngày 27/5/2016, Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh khóa XVIII đã ban hành Quyết định số
289-QĐ/TU về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020. Để triển khai thực hiện, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020 với những
nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp, nhằm đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu về giảm nghèo
đến năm 2020 trong Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
cấp, các ngành, các địa phương; xác định rõ trách nhiệm và thời gian hoàn
thành; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
3. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đến các cấp, các
ngành, cộng đồng doanh nghiệp, cán bộ đảng viên và người dân, đặc biệt là hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác giảm nghèo, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Điều tra, rà soát, xây dựng cơ
sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát; xây dựng hướng
dẫn tiêu chí cụ thể để phân loại nguyên nhân nghèo và mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản (theo 11 nguyên nhân nghèo về thu nhập và 10 tiêu chí về tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản), gắn với hệ thống biểu mẫu điều tra, báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh trước ngày 25 tháng 10.
1.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là huyện), triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn huyện xong trước ngày 30 tháng 10.
UBND các huyện phải hướng dẫn cho các xã, phường, thị trấn (gọi chung
là xã) trên địa bàn tiến hành điều tra, rà soát. Tổng
hợp phân tích các nguyên nhân nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều và theo hướng dẫn
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.3. UBND
các xã triển khai thực hiện việc điều tra, rà soát nguyên nhân nghèo xong trước
ngày 15 tháng 11.
Điều tra, rà soát của các xã phải nắm
chắc được thực trạng, nguyên nhân nghèo và các chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản của từng người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo để có những giải pháp tác động
thiết thực, hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo.
2. Xây dựng kế hoạch giảm nghèo
giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm.
2.1. UBND
xã hàng năm trên cơ sở điều tra, rà soát, xây dựng kế hoạch giảm nghèo của xã,
xác định mục tiêu cụ thể và các giải pháp tác động theo từng nhóm nguyên nhân
nghèo về thu nhập và các chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản. Kế hoạch giảm nghèo của xã xong trước ngày 10
tháng 11 hàng năm;
Kế hoạch giảm nghèo của xã phải cụ thể đến từng hộ gia đình, mỗi hộ có thể cần
tác động một hoặc nhiều nguyên nhân tương ứng với một hoặc nhiều giải pháp cụ
thể như:
- Đối với hộ thiếu vốn sản xuất thì
hướng dẫn và phối hợp với Ngân hàng chính
sách xã hội đáp ứng;
- Đối với hộ thiếu đất sản xuất, các địa phương
xem xét quỹ đất để giải quyết, đối với các xã khó khăn về quỹ đất thì tổng hợp báo cáo UBND
huyện giải quyết (chủ yếu đối với khu vực miền núi);
- Đối với hộ thiếu kỹ năng lao động,
thiếu việc làm thì hỗ trợ tổ chức đào tạo kỹ năng, đào tạo nghề; hộ thiếu kinh
nghiệm quản lý, kinh nghiệm làm ăn thì xã, thôn, bản có trách nhiệm chỉ đạo,
phân công cán bộ, đảng viên có uy tín và kinh nghiệm làm ăn kèm cặp, giúp đỡ;
- Đối với hộ thiếu việc làm thì tổng hợp từng xã, từng huyện để triển khai giải
pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hoặc kêu gọi các nhà đầu tư các lĩnh vực
thu hút nhiều lao động trên địa bàn, khuyến khích xuất khẩu lao động;
- Đối với hộ thiếu ý chí vươn lên thì
tuyên truyền vận động và cử cán bộ, đảng viên kèm cặp giúp đỡ;
- Đối với hộ ốm đau dài ngày, hoàn cảnh
khó khăn, thiếu lao động thì vận động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ bằng các hình thức phù hợp...;
2.2. UBND
các huyện trên cơ sở kế hoạch giảm nghèo hàng năm của các xã xây dựng Kế hoạch
giảm nghèo của huyện giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2017, thời gian hoàn thành
trước ngày 30/11/2016.
Yêu cầu: Kế hoạch giảm nghèo của huyện phải xác định mục tiêu và giải pháp
cụ thể theo các nhóm nguyên nhân; xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành, từng đơn vị; cấp huyện trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, cấp xã
trực tiếp tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đề nghị của UBND xã và tình hình thực tế, UBND
huyện giao chỉ tiêu giảm nghèo cho từng xã, xong trước ngày 05 tháng 12.
2.3. Các sở, ngành có liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được phân công để xây dựng kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020
và năm 2017 xong trước ngày 05 tháng 12. Trong kế hoạch cần xác định rõ mục
tiêu giảm nghèo cụ thể theo từng nguyên nhân liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
sở, ngành. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ
tiêu giảm nghèo cho các ngành để xây dựng kế hoạch triển khai.
2.3.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan phân tích dữ liệu về
hộ nghèo toàn tỉnh và kế hoạch giảm nghèo nhanh và bền vững của các huyện để
xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm của Tỉnh giao chỉ
tiêu giảm nghèo cụ thể của UBND tỉnh cho UBND huyện, xong trước ngày 10 tháng 12.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; nâng cao năng lực dự báo và thông tin thị trường lao động, kết nối
cung - cầu lao động, tạo cơ hội việc làm cho người lao động;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
tập trung thực hiện có hiệu quả đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu
lao động;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan: thực hiện đầy đủ chính sách bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện
Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
2.3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng
kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục:
- Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường,
lớp học; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; bố trí,
sắp xếp, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên góp phần nâng cao chất lượng dạy và học;
- Thực hiện đầy đủ chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ gạo, tín dụng ưu đãi cho học sinh,
sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn,
vùng đặc biệt khó khăn; chế độ, chính sách thu hút giáo viên về công tác ở vùng
đặc biệt khó khăn; chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp;
- Khích lệ, động viên, khen thưởng
người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số tích cực học tập, nâng cao trình
độ thông qua các phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng
đến năm 2020, gắn với xây dựng xã, thôn văn
hóa đạt chuẩn nông thôn mới và chuẩn xã hội học tập.
2.3.3. Sở Y tế xây dựng kế hoạch tiếp
cận dịch vụ xã hội về y tế:
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế phục vụ khám, chữa bệnh cho các bệnh viện và mạng lưới
y tế cơ sở; bố trí đủ số lượng, từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ bác sỹ, y sỹ tại các bệnh viện, trạm y tế, trường học,
doanh nghiệp; cộng tác viên y tế thôn, bản, đặc biệt là những vùng khó khăn;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ
nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
2.3.4. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ về nhà ở: Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo; chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; các giải pháp hỗ trợ hộ
nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với bão, lũ, lụt; rà soát lại
quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại đất ở dân cư; xóa bỏ tình trạng hộ không có nhà ở,
hộ phải sống trong nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố; đảm bảo diện tích nhà ở tối
thiểu từ 8m2/người trở lên.
2.3.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch về tiếp cận dịch vụ nước sạch và vệ sinh:
- Triển khai thực hiện tốt Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp, các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh đã
ban hành về nông nghiệp, nông thôn; tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nội
dung hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững;
- Tham mưu thực hiện hỗ trợ xây dựng các công trình nước sạch tập trung và
phân tán; xây dựng công trình hố xí/nhà
tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
2.3.6. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch tiếp cận các dịch vụ về thông
tin: Đẩy mạnh thực hiện Đề án số hóa truyền
dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất; chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích trên địa bàn đến năm 2020; đầu
tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông; điểm truy cập Internet; hệ thống phát
thanh - truyền hình và hệ thống truyền thanh cơ sở với thiết bị, công nghệ hiện
đại; đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền
thông tại cơ sở.
2.3.7. Ban Dân tộc: Chỉ đạo, hướng dẫn
các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào
dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo, hộ cận nghèo ở xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn.
2.3.8. Sở Khoa học và Công nghệ: Thực
hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 - 2025.
2.3.9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn UBND cấp huyện lập phương án bố
trí quỹ đất để giao đất cho hộ nghèo, cận nghèo (đối với những vùng có khả
năng); hướng dẫn đo đạc địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để ổn định
sản xuất.
2.3.10. Sở Công thương:
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; kêu gọi đầu tư các dự án may mặc, giầy da... thu hút nhiều lao
động về khu vực nông thôn, miền núi; quảng bá, giới thiệu sản phẩm, góp phần tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người dân;
- Rà soát quy hoạch, phát triển mạng
lưới chợ nông thôn, miền núi; phát triển kinh tế cửa khẩu, các trung tâm thương
mại, siêu thị tại các thị trấn, thị tứ, khu vực đông dân cư, trung tâm các huyện
miền núi; đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tiêu thụ sản
phẩm của người dân.
2.3.11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản
phẩm du lịch gắn với phát huy tiềm năng,
lợi thế; từng bước hình thành và phát triển các tua du lịch kết nối giữa các
vùng miền, gắn kết các điểm du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch tâm
linh với các tuyến du lịch của tỉnh theo quy hoạch nhằm thu hút du khách trong
và ngoài nước, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương:
hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở
đạt chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động và hưởng thụ văn hóa;
bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số.
2.3.12. Sở Ngoại vụ: Đẩy mạnh công
tác hợp tác quốc tế, xúc tiến, vận động
các chương trình, dự án trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn, y
tế, giáo dục, thích ứng với biến đổi khí
hậu, nâng cao sinh kế cho người dân các huyện nghèo ở miền núi và ven biển;
tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tài trợ từ các
chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho các huyện
nghèo và vùng khó khăn của tỉnh.
2.3.13. Sở Tư pháp: Mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý của các Trung tâm trợ giúp pháp lý ở cơ
sở, đặc biệt đối tượng là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã
nghèo, huyện nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.
2.3.14. Ngân hàng Chính sách xã hội:
Tạo lập đủ nguồn vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay từ các chương trình, dự án tín dụng ưu đãi;
các chương trình cho vay xây dựng nhà ở; xây dựng phòng, tránh bão, lụt; cho
vay để mua, thuê nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở;
chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để xây dựng các công
trình nước sạch, các công trình vệ sinh, cải tạo chuồng trại chăn nuôi...
2.3.15. Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
thương mại và du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh kêu
gọi các doanh nghiệp ưu tiên đầu tư nông nghiệp, nông thôn, nhất là các ngành
may mặc, giầy da, chế biến tại khu vực nông thôn để thu hút lao động, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người dân.
3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hàng năm
có kế hoạch phân bổ nguồn lực cho các địa phương trên nguyên tắc đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, ưu tiên cho vùng nghèo, huyện nghèo, thôn bản, xã đặc biệt khó
khăn, nhất là các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, tránh dàn
trải, kém hiệu quả. Đồng thời phối hợp hướng dẫn thực hiện sử dụng đúng nguồn
kinh phí, đúng nội dung và mục tiêu của Chương trình.
3.2. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
theo nội dung kế hoạch có liên quan đến chức năng nhiệm vụ để triển khai thực
hiện.
3.3. Đề nghị UBMTTQ tỉnh chủ trì, phối
hợp với các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Thường xuyên
vận động ủng hộ người nghèo; hàng năm tổ chức phát động cuộc vận động “Ngày vì
người nghèo”. Nguồn quỹ ủng hộ được chuyển về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
để thực hiện hỗ trợ vốn cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản
xuất vươn lên thoát nghèo.
3.4. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai toàn diện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn của
huyện;
- Chủ động huy động, lồng ghép các
nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn để hỗ trợ thực hiện công tác giảm nghèo
tại các xã đặc biệt khó khăn; bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
3.5. UBND cấp xã: là đơn vị tổ chức
thực hiện chương trình giảm nghèo chịu trách nhiệm chỉ đạo các thôn, bản,...
giúp đỡ, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các nhóm nguyên nhân như: thiếu
kinh nghiệm, không có ý chí vươn lên thoát
nghèo,...; triển khai các nội dung hoạt động của chương trình giảm nghèo đến từng
hộ nghèo, hộ cận nghèo.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
khơi dậy ý chí vươn lên thoát nghèo của hộ nghèo, cận nghèo
4.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: chỉ đạo,
hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan báo
chí trong tỉnh, hệ thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo và
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của Tỉnh; kịp thời biểu dương, phổ biến
các mô hình sản xuất giỏi; gương thoát
nghèo; khơi dậy ý chí, nỗ lực vươn lên thoát
nghèo của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; nâng thời lượng phát sóng các
chuyên mục, chuyên trang về người nghèo bằng tiếng kinh và tiếng dân tộc thiểu
số.
4.2. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương tuyên truyền, vận động đồng
bào dân tộc thiểu số hạn chế, xóa bỏ các phong tục lạc hậu, mê tín dị đoan; thực
hiện nếp sống văn hóa và duy trì phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc.
4.3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và
các địa phương thực hiện bảo tồn và phát triển
văn hóa các dân tộc, nhất là dân tộc thiểu số.
4.4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương thực hiện các hoạt động truyền thông về giảm
nghèo; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo.
4.5. UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo Đài truyền thanh thực hiện tốt công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính
sách, dự án về giảm nghèo trên địa bàn.
4.6. UBND
các xã tổ chức tuyên truyền phổ biến nhân rộng các mô hình vươn lên thoát nghèo; đồng thời phê phán các hộ có tư tưởng
trông chờ, ỉ lại, thiếu ý chí vươn lên thoát nghèo trên đài truyền thanh của xã và
thông qua các hội nghị, các hình thức sinh hoạt cộng đồng.
5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể các cấp đối với
công tác giảm nghèo
5.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2016 - 2020 từ cấp tỉnh đến
cấp xã. Trong đó phân công rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành,
từng cơ quan đơn vị và từng thành viên Ban Chỉ đạo. Xây dựng quy chế làm việc của
Ban Chỉ đạo, quy định cơ chế điều hành và phối hợp chỉ đạo thực hiện chương
trình.
5.2. Huyện ủy ban hành nghị quyết, UBND
huyện xây dựng chương trình, kế hoạch. Trong đó xác định rõ các mục tiêu, chỉ
tiêu, các giải pháp cụ thể và quy định rõ
trách nhiệm để tổ chức triển khai lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng, người dân địa phương cùng với ngân sách Nhà nước, sự hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân cho công tác giảm nghèo.
5.3. Đảng ủy xã ban hành nghị quyết, UBND xã xây dựng chương trình, kế hoạch. Trong
đó xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu đạt được hàng năm
về giảm nghèo của địa phương mình. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thôn, bản,
từng cấp ủy chi bộ, cán bộ, đảng viên giúp đỡ các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Chỉ đạo thôn, bản phải có trách
nhiệm giúp đỡ các hộ nghèo, cận nghèo. Đảng ủy, UBND
xã là đơn vị tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm chính về giảm nghèo của địa
phương mình, nếu không hoàn thành kế hoạch giảm nghèo của xã Bí thư Đảng ủy xã,
Chủ tịch UBND xã phải chịu trách nhiệm và
bị hạ bậc xếp loại trong năm.
5.4. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
thực hiện tốt nhiệm vụ vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tham gia công tác giảm nghèo bền vững.
5.5. Đề nghị MTTQ tỉnh và đoàn thể
các cấp thực hiện tốt kế hoạch vận động sự tham gia của toàn xã hội chung tay
thực hiện công cuộc giảm nghèo bền vững của tỉnh. Trực tiếp tham gia hướng dẫn
giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo tích cực lao động, sản xuất, tạo việc làm vươn
lên thoát nghèo.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ nhiệm vụ và
giải pháp trong kế hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch của đơn vị mình; phân
công lãnh đạo trực tiếp, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện. Định kỳ 6 tháng và hàng năm,
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, tham gia xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án do các cơ quan
khác chủ trì thuộc các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
sở, ngành, đơn vị, địa phương mình nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
cơ quan chủ trì chương trình có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, kiểm tra, giám
sát các sở, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện
trong việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp
tình hình, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy,
HĐND (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.huyBTXH66
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
21/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Phê
duyệt
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
ĐIỀU TRA, RÀ SOÁT, XÂY DỰNG CƠ SỞ
DỮ LIỆU HỘ NGHÈO
|
I
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn tiếp cận đa chiều hàng năm giai đoạn 2016 -
2020.
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
UBND tỉnh
|
25/10
hàng năm
|
2
|
Điều tra, xác định xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 -
2020.
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Quý
II, IV năm 2016
|
3
|
Điều tra, xác định thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền
núi giai đoạn 2016 - 2020.
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Quý
IV năm 2016
|
4
|
Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn cấp huyện
|
UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
|
30/10/hàng
năm
|
5
|
Điều tra, rà soát hộ nghèo, cận
nghèo, nguyên nhân nghèo cấp xã
|
UBND xã, phường, thị trấn
|
|
Chủ
tịch UBND xã, phường,
thị trấn
|
15/11/hàng
năm
|
II
|
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ HÀNG NĂM
|
1
|
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm của cấp xã
|
UBND
xã
|
|
Chủ
tịch UBND xã
|
10/11/hàng
năm
|
2
|
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm của cấp huyện
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Cán
ban, ngành, cấp huyện, các xã phường, thị trấn
|
Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
30/11/hàng
năm
|
3
|
Xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về giáo
dục
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
05/12/hàng
năm
|
4
|
Xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ
xã hội về y tế
|
Sở Y
tế
|
Các sở,
ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Giám
đốc Sở Y tế
|
05/12/hàng
năm
|
5
|
Xây dựng kế hoạch tiếp cận dịch vụ về
nhà ở
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Giám
đốc Sở Xây dựng
|
05/12/hàng
năm
|
6
|
Xây dựng kế hoạch về tiếp cận dịch vụ nước sạch và vệ sinh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp & PTNT
|
05/12/hàng
năm
|
7
|
Xây dựng kế hoạch về tiếp cận các dịch
vụ về thông tin
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Giám
đốc Sở Thông tin và TT
|
05/12/hàng
năm
|
8
|
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai
đoạn 2016 - 2020 và hàng năm của Tỉnh.
|
Sở
Lao động - TB&XH
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
10/12/hàng
năm
|
III
|
KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO GIẢM NGHÈO
CÁC CẤP
|
1
|
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
KH và ĐT
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Quý
IV năm 2016
|
2
|
Kiện toàn Ban chỉ đạo cấp huyện, thị
xã, thành phố; cấp xã phường, thị trấn giai đoạn 2016 - 2020.
|
UBND
cấp huyện, xã
|
|
Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV năm 2016
|
IV
|
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, NÂNG CAO THU NHẬP
|
1
|
Xây dựng Chương trình giải quyết việc
làm tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Lao động - TBXH
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
và các địa phương
|
UBND
tỉnh
|
Năm
2016
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Các sở, ngành, đơn
vị liên quan và các địa phương
|
UBND
tỉnh
|
Năm
2016
|
3
|
Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
|
Sở
Lao động - TBXH
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa
phương
|
UBND
tỉnh
|
Năm
2016
|
4
|
Xây dựng Đề án xây dựng điểm điển hình giảm nghèo
nhanh và bền vững tại các huyện nghèo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 - 2020
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
Các
sở, ngành, đơn vị liên quan và 7 huyện nghèo
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Năm
2016
|
V
|
TRUYỀN THÔNG, NÂNG CAO NHẬN THỨC
VÀ KHEN THƯỞNG
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch truyền thông thực
hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành liên quan và các địa phương
|
UBND
tỉnh
|
Quý
IV năm 2016
|
2
|
Xây dựng Chính sách khen thưởng và hỗ trợ công trình phúc
lợi trong thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016
- 2020
|
Ban
Thi đua khen thưởng tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan và các địa phương
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Quý IV
năm 2016
|
VI
|
VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG QUỸ VÌ NGƯỜI
NGHÈO
|
|
Phát động ủng
hộ xây dựng Quỹ vì người nghèo.
Tổ chức Chương trình “Ngày vì người
nghèo” vào trung tuần tháng 12.
|
Đề
nghị UBMTTQ tỉnh chủ trì
|
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội
|
|
Hàng
năm
|
VII
|
BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO HÀNG NĂM VÀ GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
|
1
|
Điều tra, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo của các xã, phường, thị trấn hàng năm và giai đoạn 2016 -
2019 và 2016 - 2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Tháng
12 hàng năm
|
2
|
Điều tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo theo lĩnh vực và đỡ
đầu các huyện, xã (theo phân công nhiệm vụ tại Quyết định số 289-QĐ/TU) hàng năm, giai đoạn 2016 - 2019 và 2016 - 2020
(gửi cơ quan chủ trì thực hiện chương trình)
|
Các
Sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
|
Các
sở, ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương
|
Thủ
trưởng các sở,
ngành, đơn vị cấp tỉnh
|
Tháng
12 hàng năm
|
3
|
Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ
tiêu giảm nghèo theo Quyết định
số 289-QĐ/TU hàng năm, giai đoạn 2016 - 2019 và 2016 - 2020
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan và các địa
phương
|
Chủ
tịch UBND tỉnh
|
Tháng
12 hàng năm
|