ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 05 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg
ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện
Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau
đây viết tắt là Kế hoạch), như sau:
I. THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH
Qua triển khai thực hiện Quyết định số
1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020, đã nâng cao nhận thức,
năng lực, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên
quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em;
thời gian qua trên địa bàn tỉnh chưa phát hiện trường hợp trẻ em tham gia lao động
trái với quy định của pháp luật; số học sinh bỏ học giảm theo từng năm học; số
học sinh theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ngày càng tăng; trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt được quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nâng cao chất lượng cuộc
sống, học tập và sinh hoạt, góp phần phòng ngừa trẻ em phải
lao động kiếm sống.
Tuy nhiên, hiện nay tỉnh Kiên Giang vẫn
còn tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm để phụ giúp gia đình, nhiều trẻ em
có nguy cơ lao động sớm (3.413 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 24.048 trẻ em có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt[1]).
Đa phần là các em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hoàn cảnh khó khăn; trẻ em bỏ học;
trẻ em ở các xã bãi ngang ven biển, vùng sâu, vùng xa; trẻ em có cha, mẹ ly
hôn; mồ côi cha, mẹ; có cha, mẹ tham gia các tệ nạn xã hội hoặc nghiện rượu, lười
lao động,... Những công việc trẻ em thường làm như bán vé số, bán hàng rong,
bán tạp hóa, làm công nhật cho các cơ sở thu mua, chế biến thủy sản nhỏ, lẻ...
Nguyên nhân là sự phát triển của xã hội
làm gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo; diễn biến của các tệ nạn
xã hội ngày càng phức tạp; thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn và dịch bệnh
Covid-19 xảy ra đã tác động trực tiếp đến trẻ em và gia đình, làm gia tăng trẻ
em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em tham gia lao động sớm.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là
lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ
em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được
hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng
ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ
sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin,
kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các
làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện, thành phố và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập
huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm
thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ; 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình
trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu
giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống
4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành
niên.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em. Phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
2. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em.
Nhân bản, in ấn và phát hành các tài
liệu, sản phẩm truyền thông; đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức,
trách nhiệm phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em. Vận động
sự tham gia của cộng đồng về công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Triển khai các hình thức truyền thông
phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao
động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, phòng ngừa trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
3. Nâng cao năng lực của chính quyền
các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đặc biệt là phổ biến kiến thức đến người sử
dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực, kỹ năng cho thành viên của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo các
cấp, cán bộ cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ để giảm thiểu lao động
trẻ em.
4. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện
và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ
em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng lĩnh vực nông nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em
vì mục đích bóc lột sức lao động. Áp dụng thực hiện quy trình, mạng lưới phòng
ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.
Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương
trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề
phù hợp.
Tiếp tục triển khai và duy trì các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em: thực hiện
các hoạt động của mô hình theo hướng dẫn, chỉ đạo của trung ương, giai đoạn
2021-2025 dự kiến triển khai, duy trì và nhân rộng mô hình
tại 15 xã, phường, thị trấn (01 xã/huyện).
5. Tăng cường hợp tác quốc tế về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm trao đổi kinh nghiệm, vận động nguồn
lực trong nước và quốc tế. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động
trẻ em trái quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng
lao động trẻ em. Thực hiện việc thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí
trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, các đơn vị và các địa phương trong tỉnh; các chương
trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo,
lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
Dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch
giai đoạn 2021-2025 là 6 tỷ đồng (theo Phụ lục đính kèm).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan chủ trì, Thường trực
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Kế hoạch.
- Tổ chức truyền thông, vận động cộng
đồng về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Nâng cao năng
lực quản lý về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho
các ngành, các tổ chức, đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp đặc biệt là cấp cơ
sở. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện chính sách,
pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Phối hợp liên ngành thực hiện quy
trình, hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Triển khai, duy trì và nhân rộng mô
hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá về lao động
trẻ em (các chỉ tiêu thống kê). Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn
vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố định kỳ báo cáo đánh giá, sơ kết,
tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc triển khai, thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng cho
giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì
công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho
học sinh, giáo viên. Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động
trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô
hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng nhiệm vụ.
3. Công an tỉnh: chủ trì công tác
phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời
và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật
về sử dụng lao động trẻ em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan
trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao
động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp, trong hoạt động
nghề cá (đặc biệt là tình trạng sử dụng lao động trẻ em dưới
tuổi lao động trên tàu khai thác thủy sản).
5. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến
kiến thức, kỹ năng, tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Sở Tài chính: chủ trì tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực
hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành và
các huyện, thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: chủ trì
triển khai thực hiện chương trình đến người sử dụng lao động và người lao động
trong các Liên hiệp Hợp tác xã, Hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các
quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
8. Các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch
giai đoạn 5 năm, hằng năm của ngành, đơn vị.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn Kiên Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức xã hội của tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình:
- Tham gia và vận động thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch. Truyền thông, giáo dục,
tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.
- Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán
bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động và truyền thông
các mô hình về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các
hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực kinh tế
nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy
cơ phát sinh lao động trẻ em.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này tại địa phương. Xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp, mô hình phù hợp với tình hình thực tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 và xây dựng kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện hiệu quả chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực
hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra định
kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của địa phương; tổng kết việc thực hiện kế hoạch của địa phương vào năm
2025.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm
các nội dung của Kế hoạch này và ban hành kế hoạch cụ thể hóa thực hiện chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của đơn vị, địa phương. Định kỳ báo cáo
hằng năm (trước ngày 01/12); báo cáo đánh giá sơ kết (vào năm 2023), tổng kết
(vào năm 2025) về kết quả thực hiện kế hoạch cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- VPCP (A+B);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền,
đoàn thể, các tổ chức chính trị
- xã hội);
- Báo Kiên Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình KG;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP và CVNC;
- Lưu: VT, tthuy.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KINH PHÍ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung hoạt động
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Cộng giai đoạn 2021-2025
|
Dự kiến định hướng 2026-2030
|
Tổng cộng
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
Nguồn ĐP
|
Nguồn huy động xã hội hóa
|
1
|
Truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
|
530
|
20
|
530
|
20
|
530
|
20
|
530
|
20
|
530
|
20
|
2.650
|
100
|
3.445
|
|
6.095
|
100
|
|
a) Nhân bản,
in ấn và phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
250
|
-
|
325
|
|
575
|
-
|
|
b) Tổ chức
các chiến dịch truyền thông phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nhằm
vận động sự tham gia của cộng đồng về công tác phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
|
180
|
20
|
180
|
20
|
180
|
20
|
180
|
20
|
180
|
20
|
900
|
100
|
1.170
|
|
2.070
|
100
|
|
c) Tổ chức
các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học, địa bàn
dân cư phù hợp với từng nhóm đối tượng
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
1.500
|
-
|
1.950
|
|
3.450
|
-
|
2
|
Nâng cao
năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đặc biệt là phổ biến kiến thức đến người sử dụng lao động
về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em: Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cao năng lực, kỹ năng cho thành viên của Ban chỉ đạo, tổ giúp
việc Ban Chỉ đạo các cấp, cán bộ cấp xã, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
300
|
|
1.500
|
|
1.950
|
|
3.450
|
-
|
3
|
Triển
khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em: thực hiện các hoạt động
của mô hình theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương; giai đoạn 2021-2025 dự kiến
triển khai duy trì và nhân rộng mô hình tại 15 xã, phường, thị trấn (01
xã/huyện; 30 triệu/mh/năm).
|
|
|
150
|
|
300
|
|
450
|
|
450
|
|
1.350
|
|
1.755
|
|
3.105
|
|
4
|
Hoạt động
kiểm tra, quản lý, giám sát, tổ chức hội nghị, sơ kết, tổng kết gắn với
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
200
|
|
400
|
|
520
|
|
920
|
-
|
|
Tổng cộng
|
880
|
20
|
1.030
|
20
|
1.180
|
20
|
1.330
|
20
|
1.180
|
20
|
5.900
|
100
|
7.670
|
-
|
13.570
|
100
|
[1] Tổng hợp số liệu sơ bộ
6 tháng đầu năm 2021.