Kế hoạch 159/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 159/KH-UBND
Ngày ban hành 05/08/2021
Ngày có hiệu lực 05/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 05 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (sau đây viết tt là Kế hoạch), như sau:

I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH

Qua triển khai thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020, đã nâng cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em; thời gian qua trên địa bàn tỉnh chưa phát hiện trường hợp trẻ em tham gia lao động trái với quy định của pháp luật; số học sinh bỏ học giảm theo từng năm học; số học sinh theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ngày càng tăng; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nâng cao chất lượng cuộc sống, học tập và sinh hoạt, góp phn phòng ngừa trẻ em phải lao động kiếm sống.

Tuy nhiên, hiện nay tỉnh Kiên Giang vẫn còn tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm để phụ giúp gia đình, nhiều trẻ em có nguy cơ lao động sớm (3.413 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 24.048 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt[1]). Đa phần là các em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hoàn cảnh khó khăn; trẻ em bỏ học; trẻ em ở các xã bãi ngang ven biển, vùng sâu, vùng xa; trẻ em có cha, mẹ ly hôn; mồ côi cha, mẹ; có cha, mẹ tham gia các tệ nạn xã hội hoặc nghiện rượu, lười lao động,... Những công việc trẻ em thường làm như bán vé số, bán hàng rong, bán tạp hóa, làm công nhật cho các cơ sở thu mua, chế biến thủy sản nhỏ, lẻ...

Nguyên nhân là sự phát triển của xã hội làm gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo; diễn biến của các tệ nạn xã hội ngày càng phức tạp; thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn và dịch bệnh Covid-19 xảy ra đã tác động trực tiếp đến trẻ em và gia đình, làm gia tăng trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em tham gia lao động sớm.

II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.

- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện, thành phố và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ; 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Nhân bản, in ấn và phát hành các tài liệu, sản phẩm truyền thông; đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em. Vận động sự tham gia của cộng đồng về công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, phòng ngừa trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

3. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đặc biệt là ph biến kiến thức đến người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

[...]