ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 456/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 19 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg,
ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy
cơ trở thành lao động trẻ em.
- 100% lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức
lao động khi đã phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo
dõi.
- Trên 90% lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo
nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- 100% cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện, cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan báo chí, xây dựng và
chuyển tải tối thiểu 01 tin, bài/01 đơn vị/năm về phòng ngừa và giảm thiểu lao
động trẻ em.
- 90% viên chức, người lao động trong
các cơ sở giáo dục, nuôi dưỡng trẻ em; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các
làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
- 70% trẻ em và người chưa thành niên
từ 5 đến 17 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Tập huấn về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến
thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu
lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác
xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030
Phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ lao động
trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 2,5%; giảm tối đa tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm vè phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của
xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ
em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức
thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ
quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư
vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về
phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em.
2. Nâng cao năng
lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt
là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em
- Cung cấp tài liệu về phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái quy định pháp luật.
- Tổ chức tập huấn về phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật.
3. Tăng cường
phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ
trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở
- Phát huy vai trò của toàn Hệ thống
chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng
tác viên trẻ em ở thôn, bản, tổ dân phố; vai trò của Tổ phối hợp liên ngành bảo
vệ trẻ em cấp xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao
động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương
trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề
phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại
các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh ... có trẻ em học nghề và tham gia
lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành,
đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.
4. Phòng, chống tội
phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động và kịp thời xử lý các vụ
việc liên quan đến lao động trẻ em.
5. Tăng cường
công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công
tác vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp
và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
6. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa
lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp,
mô hình phù hợp tình hình thực tế, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em
tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ trợ đặc thù cho nhóm lao động trẻ
em. Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có các chính sách hỗ trợ đột xuất về vật chất
cho lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy
định của pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
thực hiện cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh
giá về lao động trẻ em.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Tổ chức tuyên truyền, cung cấp
thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật cho giáo viên, học sinh và phụ huynh. Quản lý, nắm tình hình, theo
dõi học sinh trong nhà trường.
- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành
lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai
mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Công an tỉnh
- Chủ trì công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; kiểm tra, phát
hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc dụ dỗ, môi giới, dẫn dắt, chăn dắt,
cưỡng bức trẻ em phải làm việc trái quy định của pháp luật, bắt trẻ em phải đi
bán hàng rong, vé số dạo,...
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho lao động
trẻ em.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh
vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật; đưa tin, bài,
phóng sự phản ánh về các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.
6. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan, đơn vị liên quan; phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu lồng ghép
nguồn kinh phí thực hiện với các chương trình/đề án có cùng mục tiêu, đối tượng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Phối hợp thực hiện công
tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách
về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Tăng cường đưa tin, bài, phóng sự, kịp
thời phổ biến, tuyên truyền, phản ánh về chính sách, pháp luật lao động trẻ em
và các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn
pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa
thành niên, trẻ em tham gia lao động.
10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã
Chủ trì triển khai Kế hoạch đến người
sử dụng lao động và người lao động trong Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Tổ hợp
tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu
chiến binh tỉnh và các tổ chức xã hội
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường hướng
dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định
pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế khó khăn, địa
bàn có lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh và
tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
tại địa phương, chú trọng các nhiệm vụ sau:
+ Truyền thông, giáo dục, vận động xã
hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức trên Đài Phát thanh cấp huyện, đội
tuyên truyền lưu động, hệ thống truyền thanh cơ sở, băng rôn, bảng chữ điện tử;
tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi họp của thôn, bản, tổ dân phố,... Tổng
đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).
+ Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và
hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ
em.
- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực
của địa phương để thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất
việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định
pháp luật.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện
Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ngành: LĐTBXH, GD&ĐT, VH, TT&DL, TT&TT, NN&PTNT,
Tài chính, Công an tỉnh, Đài PT-TH Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các đơn vị: Hội LHPN tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Cựu chiến binh tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|