ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
158/KH-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2019
Căn cứ Luật Thú y, ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg, ngày
05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP,
ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT, ngày 31/5/2016 của Bộ nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định
số 476/QĐ-BNN-TY, ngày 17/02/2016 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020";
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-HĐND, ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 5 về việc
thông qua Đề án phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2017-2025;
Căn cứ Công văn số 8442/BNN-TY, ngày
29/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc chỉ đạo xây dựng,
phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn năm 2019;
Để công tác
phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh được đồng bộ,
kịp thời, nhanh gọn. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm năm 2019, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Ngăn chặn, khống chế bệnh Lở mồm
long móng gia súc
Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng
(LMLM) là một giải pháp bắt buộc, cùng với các giải pháp phòng chống tổng hợp khác để từng bước
ngăn chặn, khống chế đi đến thanh toán bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh (Hòa Bình là
tỉnh nằm trong vùng đệm thuộc "Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm
long móng giai đoạn 2016-2020"
b) Ngăn chặn bệnh
dịch tả, bệnh tai xanh trên đàn lợn
Tổ chức tiêm phòng vắc xin bệnh tai
xanh, vắc xin bệnh dịch tả lợn nhằm đẩy mạnh sản xuất ngành chăn nuôi lợn phát
triển, bảo đảm đủ nguồn cung ứng thực phẩm và bình ổn giá
thị trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
c) Ngăn chặn khống chế dịch cúm gia cầm
Phòng chống dịch
bệnh cho đàn gia cầm không bị nhiễm bệnh Cúm gia cầm chính là để bảo vệ con người
không bị lây nhiễm cúm A/H5N1, H5N6, H7N9, H10N8 từ gia cầm
lây sang người.
d) Phòng chống bệnh dại
Phòng chống bệnh dại cho đàn chó, mèo
chính là để bảo vệ mọi người không bị bệnh dại từ động vật truyền lây sang con
người.
2. Yêu cầu
- Tổ chức tốt việc tiêm phòng vắc xin
dại; vắc xin LMLM; vắc xin dịch tả lợn; vắc xin tai xanh; vắc xin Cúm gia cầm
cho đàn gia súc, gia cầm trong diện tiêm tại các địa phương, các vùng có nguy cơ cao như: Vùng tiếp giáp ổ dịch, nơi có ổ dịch cũ, ven đường
giao thông, chợ buôn bán gia súc, gia cầm.
- Tiêm phòng vắc xin dại, vắc xin
LMLM, vắc xin dịch tả lợn... phải bảo đảm đúng quy trình kỹ
thuật, nhanh gọn, theo đúng kế hoạch đã đề ra. Cần giám
sát, phát hiện dịch bệnh sớm để có biện pháp xử lý kịp thời. Chuẩn bị đầy đủ vật
tư, vắc xin, nhân lực và phương án xử lý tình huống nếu có sự cố xảy ra.
- Đảm bảo an toàn cho người tham gia
tiêm phòng.
- Thực hiện tốt việc giám sát sau
tiêm phòng.
- Phòng chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và trách nhiệm của toàn dân.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Luật thú y trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân và huy động các nguồn lực tham gia chiến dịch
phòng chống bệnh dại, Cúm gia cầm, LMLM gia súc, dịch tả, dịch tai xanh ở lợn
và các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác trên địa bàn toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tiêm phòng vắc xin Lở mồm long
móng
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê của
tỉnh và các huyện thuộc chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM
giai đoạn 2016-2020.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiến hành tiêm phòng vắc xin LMLM một
năm 2 lần theo quy định.
2. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết
trùng, Tiên mao trùng trâu, bò
- Tiêm phòng cho đàn trâu, bò của 11 huyện,
thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Tiên mao trùng trâu, bò phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
3. Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết
trùng, Đậu dê
- Tiêm phòng cho đàn Dê của 11 huyện,
thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Đậu Dê phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
4. Tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn,
Tụ huyết trùng, Phó thương hàn, Tai xanh lợn
- Tiêm phòng cho đàn lợn của 11 huyện,
thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Dịch tả, Tụ huyết
trùng, Phó Thương hàn lợn phải theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
- Tiêm phòng vắc xin Tai xanh lợn phải
theo quy định 1 năm tiêm 4 lần.
5. Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
gia cầm
a) Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm
Hòa Bình là một trong 12 tỉnh miền
núi phía Bắc và 04 tỉnh Tây Nguyên thuộc vùng không phải tiêm phòng vắc xin Cúm
gia cầm bắt buộc. Khi có dịch xảy ra Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí kinh phí để
dập dịch.
b) Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Niu cát xơn cho đàn gia cầm
- Tiêm phòng cho đàn gia cầm của 11
huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương.
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng,
Niu cát xơn cho đàn gia cầm theo quy định 1 năm tiêm 2 lần.
6. Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho đàn chó mèo
- Thực hiện theo Quyết định số
193/QĐ-TTg, ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”
- Tiêm phòng cho đàn chó, mèo của 11
huyện, thành phố theo số liệu thống kê của các địa phương
(tiêm 2 lần/năm).
- Tỷ lệ tiêm 80% tổng đàn trở lên.
7. Vắc xin tiêm phòng
- Sử dụng các loại vắc xin trong danh
mục được Nhà nước cho phép lưu hành và có sự chỉ đạo của Cục Thú Y về mặt
chuyên môn để phòng, chống dịch.
8. Các loại thuốc sát trùng sử dụng
phục vụ công tác phòng, chống dịch tổng hợp
- Sử dụng các loại thuốc sát trùng được
phép sử dụng để phòng, chống dịch
trong công tác chăn nuôi và Thú y.
9. Thời gian tiêm phòng và phun khử
trùng tiêu độc phòng dịch
Năm 2019 tổ chức tiêm phòng 2 đợt và
4 đợt tổng khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch:
a) Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
trâu bò:
- Đợt 1: Tiêm
vào tháng 4 - 5/2019.
- Đợt 2: Tiêm
vào tháng 10 - 11/2019.
b) Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2019.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10 - 11/2019.
c) Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
dê:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2019.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10 - 11/2019.
d) Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn
gia cầm:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 4 - 5/2019.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 10 - 11/2019.
đ) Tiêm vắc xin phòng bệnh Dại:
- Đợt 1: Tiêm vào tháng 3 - 4/2019.
- Đợt 2: Tiêm vào tháng 9 - 10/2019.
e) Công tác tổ chức tổng khử trùng tiêu độc:
- Đợt 1: Tháng 01 - 3/2019.
- Đợt 2: Tháng 4 - 6/2019.
- Đợt 3: Tháng 7 - 9/2019.
- Đợt 4: Tháng 10 - 12/2019.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Về
tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
Sở Nông nghiệp mồm long móng chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật của từng địa phương. Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về
nguồn lực
- Các huyện, Thành phố dự trù kinh
phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ cho
chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện
công bố dịch ở địa phương.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y dự trù
kinh phí, vắc xin, thuốc sát trùng, các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung để
phục vụ công tác xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ
và phân tích số liệu. Chủ động đăng ký vắc xin các loại với
Cục Thú Y; Công ty thuốc Thú y; chuẩn bị vật tư, bảo hộ lao động, tập huấn kỹ
thuật cho Thú Y viên trực tiếp tham gia tiêm phòng các loại vắc xin và công tác
phòng, chống dịch tổng hợp.
3. Giải pháp kỹ thuật
a) Về tiêm phòng
vắc xin:
Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin
theo đúng quy trình, liều lượng, đảm bảo tạo hiệu giá miễn dịch cho động vật.
b) Về giám sát dịch
bệnh, giám sát sau tiêm phòng
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp
chỉ đạo các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành Chăn nuôi và Thú y
các huyện, Thành phố thực hiện giám sát dịch bệnh và giám sát đàn gia súc, gia
cầm sau tiêm phòng các loại vắc xin theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Người chăn nuôi và chính quyền cơ sở
xóm, thôn, bản và mạng lưới Thú y xã, thị trấn...nếu phát
hiện đàn gia súc, gia cầm có biểu hiện dịch bệnh hoặc biểu hiện không bình thường
sau tiêm phòng phải nhanh chóng báo cho đơn vị quản lý chuyên ngành Chăn nuôi
và Thú Y biết xử lý. Trường hợp phát hiện dịch bệnh phải báo Chi cục Chăn nuôi
và Thú Y tỉnh xem xét giải quyết.
- Gia súc, gia cầm sau khi tiêm phòng
phải đủ 15 ngày trở lên mới được giết mổ làm thực phẩm.
- Người chăn nuôi có gia súc, gia cầm
được tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh phải theo dõi, quản lý đàn gia súc,
gia cầm của mình. Không bán hoặc giết mổ gia súc, gia cầm
sau tiêm phòng khi chưa đủ 15 ngày.
c) Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử
lý ổ dịch, chống dịch
Tiến hành điều tra nguyên nhân các ổ
dịch, xử lý kịp thời các ổ dịch, tổ chức chống dịch và dập
dịch hiệu quả.
d) Về vệ sinh,
khử trùng tiêu độc
Phát động chiến dịch khử trùng tiêu độc
đảm bảo đủ 4 đợt trên địa bàn tỉnh hàng năm.
đ) Về kiểm dịch
vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh Thú y
Tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển tại các chốt kiểm dịch động vật, kiểm tra
vệ sinh Thú Y, kiểm soát giết mổ tại lò giết mổ tập trung
và các điểm giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
e) Về quản lý hoạt
động buôn bán thuốc Thú y:
Tăng cường hoạt động Thanh tra, kiểm
tra việc kinh doanh buôn bán thuốc Thú Y, chế phẩm sinh học dùng trong Thú Y
ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng.
g) Quản lý người hành nghề Thú Y:
Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp
hành Luật Thú Y và các văn bản dưới Luật đối với người hành nghề Thú Y.
h) Về xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:
Tổ chức thẩm định cấp chứng nhận cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật cho các cơ sở chăn nuôi đủ điều kiện tiến tới xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh động vật.
4. Giải pháp về thông tin, tuyên
truyền
Cần tuyên truyền sâu rộng để cán bộ
và nhân dân có nhận thức đúng về trách nhiệm của mình tự giác nhốt và đưa gia
súc đến điểm tiêm đầy đủ thực hiện thắng lợi chiến dịch tiêm phòng vắc xin
LMLM, vắc xin dịch tả lợn, vắc xin Tai xanh, vắc xin dại, vắc xin Cúm gia cầm
và các loại vắc xin phòng bệnh khác cho đàn gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn kinh phí
Do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn
ngân sách hợp pháp khác. Căn cứ quy định, tình hình thực tế, khả năng ngân
sách, Sở Tài chính tham mưu kinh phí để triển khai có hiệu quả kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2019.
2. Cơ chế tài chính
a) Ngân sách tỉnh cấp: 5.003.390.000
đồng, Trong đó:
- Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6
huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (một năm 2 đợt tiêm phòng):
2.052.540.000 đồng
- Mua thuốc sát trùng (mỗi đợt 5.000
lít x 4 đợt = 20.000 lít): 2.600.000.000đ
- Chi mua vật tư, bảo hộ: 350.850.000
đồng
b) Ngân sách huyện cấp: 6.362.040.000
đồng. Trong đó:
- Chi phí tổ chức tiêm phòng vắc xin
Lở mồm long móng (LMLM): 3.473.040.000 đồng
- Chi phí tổ chức phun tổng khử trùng
tiêu độc 4 đợt: 2.889.000.000 đồng
c) Khi có dịch bệnh và thiên tai xảy
ra
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cấp kinh phí để
tổ chức chống dịch, thiên tai và tiêm phòng các loại vắc xin theo Quyết định số
719/QĐ-TTg, ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Nghị định số
02/2017/NĐ-CP, ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp để khôi phục vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
d) Các loại vắc xin dịch vụ và các
chi phí phục vụ tiêm phòng khác
Do địa phương hỗ trợ hoặc vận động
nhân dân theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc từ các nguồn tài
trợ khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các cấp cần kiện toàn Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để chỉ đạo tiêm vắc xin LMLM, vắc xin dịch
tả lợn, vắc xin Tai xanh, vắc xin dại, vắc xin Cúm gia cầm và các loại vắc xin
phòng bệnh khác cho đàn vật nuôi năm 2019, đồng thời triển khai công tác phòng
dịch tổng hợp đạt kết quả cao.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng lịch
tiêm phòng vắc xin, lịch khử trùng tiêu độc toàn tỉnh. Tập huấn cho đội ngũ Thú
Y viên, mua sắm vật tư, bảo hộ lao động, hướng dẫn các địa
phương thực hiện. Tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chỉ đạo các phòng ban của địa phương triển khai thực hiện việc tiêm phòng vắc
xin, tiêu độc khử trùng trên địa bàn.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế và đơn vị quản lý chuyên ngành Chăn nuôi và Thú Y các
huyện, Thành phố xây dựng chi tiết kế hoạch tiêm phòng, lịch khử trùng tiêu độc
cho các địa phương và chỉ đạo hệ thống Thú y viên trực tiếp tham gia tiêm phòng
vắc xin, tiêu độc khử trùng đến từng thôn, xóm; tổng hợp kết quả báo cáo Ban chỉ đạo huyện, Thành phố và Chi cục Chăn nuôi và
Thú y.
- UBND xã, phường, thị trấn: Lập kế hoạch tiêm phòng, lịch phun khử trùng
tiêu độc chi tiết đến từng xóm, thôn, bản. Chỉ đạo các xóm, thôn, bản, tổ dân
phố thống kê số lượng gia súc, gia cầm tiêm phòng, diện tích tiêu độc khử
trùng tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo huyện.
- Các Trưởng
thôn bản, các ban, ngành của xã, phối hợp tuyên truyền tới từng hộ chăn nuôi
gia súc, gia cầm và thông báo lịch tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng để
các hộ chủ động phối hợp. Thông báo trước cho các hộ chăn nuôi gia súc để nhốt
gia súc và đưa đến điểm tiêm theo kế hoạch.
- Người chăn nuôi có trách nhiệm chấp hành tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm; chủ động theo dõi lịch tiêm phòng của địa phương, bắt giữ và đưa
gia súc đến điểm tiêm đảm bảo cho đàn vật nuôi được tiêm phòng đầy đủ theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công
tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh năm 2019, yêu cầu
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời thông tin về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với các cơ quan liên quan thống
nhất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Phụ nữ tỉnh;
- Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN (BD60).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|
PHỤ BIỂU
(Kèm
theo Kế hoạch số: 158/KH-UBND
ngày 10 tháng 12 năm
2018 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Đơn vị
tính: Đồng
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
A
|
Ngân sách tỉnh cấp
|
|
|
|
5.003.390.000
|
|
1
|
Mua 50% số vắc
xin LMLM cấp cho 6 huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (Một năm
2 đợt tiêm phòng)
|
Liều
|
108.600
|
18.900
|
2.052.540.000
|
|
2
|
Mua thuốc sát trùng, mỗi đợt 5.000
lít x 4 đợt = 20.000 lít
|
Lít
|
20.000
|
130.000
|
2.600.000.000
|
|
3
|
Chi mua vật tư, bảo hộ
|
|
|
|
350.850.000
|
|
-
|
Chi mua bảo hộ phục vụ công tác
tiêm phòng (10 bộ/1 xã)
|
Bộ
|
2.100
|
69.000
|
144.900.000
|
|
-
|
Giăng tay cao su dày (5 đôi/1 xã)
|
Đôi
|
1.050
|
19.000
|
19.950.000
|
|
-
|
Giăng tay cao
su mỏng (10 đôi/1 xã)
|
Đôi
|
2.100
|
3.000
|
6.300.000
|
|
-
|
Bao ủng y tế (10 đôi/1 xã)
|
Đôi
|
2.100
|
4.500
|
9.450.000
|
|
-
|
Mũ giấy y tế (10 đôi/1 xã)
|
Cái
|
2.100
|
3.000
|
6.300.000
|
|
-
|
Dung dịch rửa tay diệt khuẩn (5
chai/1 xã)
|
Chai
|
1.050
|
38.500
|
40.425.000
|
|
-
|
Cồn sát trùng (5 chai/ 1 xã)
|
Chai
|
1.050
|
38.500
|
40.425.000
|
|
-
|
Bông y tế (5 gói/ 1 xã)
|
Gói
|
1.050
|
16.000
|
16.800.000
|
|
-
|
Khẩu trang (10 cái/1 xã)
|
Cái
|
2.100
|
3.000
|
6.300.000
|
|
-
|
Kim tiêm gia súc
|
Cái
|
10.000
|
2.000
|
20.000.000
|
|
-
|
Bơm tiêm gia
súc
|
Cái
|
400
|
100.000
|
40.000.000
|
|
B
|
Ngân sách huyện cấp
|
|
|
|
6.362.040.000
|
|
I
|
Chi phí tổ chức tiêm phòng vắc
xin Lở mồm long móng (LMLM)
|
|
|
|
3.473.040.000
|
|
1
|
Mua 50% số vắc xin LMLM cấp cho 6
huyện thuộc vùng đệm trong Chương trình Quốc gia (Một năm 2 đợt
tiêm phòng)
|
Liều
|
108.600
|
18.900
|
2.052.540.000
|
|
2
|
Tiền công tiêm phòng vắc xin LMLM
|
Liều
|
217.200
|
4.800
|
1.042.560.000
|
|
3
|
Chi phụ cấp cho cán bộ trực chỉ đạo
công tác tiêm phòng và chủ động phòng dịch
|
|
|
|
280.000.000
|
|
-
|
70 người x 9
ngày thứ 7, CN x 200.000 đồng/ người/ ngày
|
Ngày
|
630
|
200.000
|
126.000.000
|
|
-
|
70 người x 22
ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/ người/ ngày
|
Ngày
|
1.540
|
100.000
|
154.000.000
|
|
4
|
Chi phí khác
|
|
|
|
97.940.000
|
|
-
|
Chi tiền xăng xe đi tiêm phòng
|
Lít
|
1.500
|
23.000
|
34.500.000
|
|
-
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm + Phôtô
tài liệu
|
Bộ 1
|
2.000
|
10.000
|
20.000.000
|
|
-
|
Chi tiền bảo quản vắc xin
|
Liều
|
217.200
|
200
|
43.440.000
|
|
II
|
Chi phí tổ chức phun tổng khử trùng tiêu độc 4 đợt
|
|
|
|
2.889.000.000
|
|
1
|
Tiền công cho người trực tiếp đeo
bình phun (Mỗi xã tổ chức phun 7 ngày)
|
|
|
|
756.000.000
|
|
-
|
5 ngày làm việc bình thường x 100.000 đồng/ ngày x 4 đợt
|
Xã
|
4.200
|
100.000
|
420.000.000
|
|
-
|
2 ngày nghỉ 7, CN x 200.000đồng/ ngày x 4 đợt
|
Xã
|
1.680
|
200.000
|
336.000.000
|
|
2
|
Chi phụ cấp cho cán bộ trực chỉ đạo
công tác phun tổng khử trùng tiêu độc
4 đợt
|
|
|
|
1.120.000.000
|
|
-
|
70 người x 9
ngày thứ 7, CN x 200.000 đồng/ người/ ngày x 4 đợt
|
Ngày
|
2.520
|
200.000
|
504.000.000
|
|
-
|
70 người x 22 ngày
làm việc bình thường x 100.000 đồng/ người/ ngày x 4 đợt
|
Ngày
|
6.160
|
100.000
|
616.000.000
|
|
3
|
Chi phí khác
|
|
|
|
1.013.000.000
|
|
-
|
Chi tiền xăng xe đi phun 4 đợt
|
Lít
|
1.680
|
23.000
|
38.640.000
|
|
-
|
Chi tiền xăng phun động cơ 4 đợt
(cho người trực tiếp đeo bình phun)
|
Lít
|
2.520
|
23.000
|
57.960.000
|
|
-
|
Chi tiền mua văn phòng phẩm + Phôtô
tài liệu 4 đợt
|
Bộ
|
4.200
|
10.000
|
42.000.000
|
|
-
|
Chi cho công tác tuyên truyền trên loa
đài tại các thôn bản
|
Thôn,
bản
|
8.744
|
100.000
|
874.400.000
|
|
|
Tổng
ngân sách
|
|
|
|
11.365.430.000
|
|