Kế hoạch 1528/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 1528/KH-UBND
Ngày ban hành 16/05/2014
Ngày có hiệu lực 16/05/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Nguyễn Thanh Nguyên
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1528/KH-UBND

Long An, ngày 16 tháng 05 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ, Chương trình số 28-CTr/TU ngày 27/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kết luận số 225-KL/TU ngày 23/5/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy, trên tinh thần quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

Bảo đảm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp của chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Long An đến năm 2020:

- Nâng cao trình độ công nghệ, trong đó nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ của các ngành, lĩnh vực then chốt. Tập trung phát triển một số sản phẩm công nghiệp và sản phẩm nông nghiệp chế biến chủ lực có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Từng bước xây dựng và phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (nền nông nghiệp chất lượng cao) theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Xây dựng một số sản phẩm tầm cỡ quốc gia về khoa học và công nghệ; Xây dựng một nền tảng khoa học tự nhiên hiện đại.

- Có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, tâm huyết, tận tụy, đảm bảo yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phát triển đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh phong trào lao động sáng tạo, phát triển bảo vệ tài sản trí tuệ và mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.

II. Định hướng và một số chỉ tiêu

1. Định hướng phát triển KH&CN

Tập trung nguồn lực thực hiện tốt mục tiêu chung theo tinh thần Nghị quyết số 20 NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức. Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ các ngành, các cấp nhằm tạo ra kết quả nghiên cứu, ứng dụng có chất lượng, tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến trong vùng, khu vực và quốc tế; đáp ứng các yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững và đưa tỉnh ta cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

2. Một số chỉ tiêu

- Nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp: số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng bình quân 10-15 %/năm đến 2015 và 20%/năm đến 2020.

- Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên được công bố, áp dụng trên 50%. Số lượng sáng chế đăng ký bảo hộ bình quân 4 sáng chế/năm đến 2015 và tăng 10-15%/năm đến 2020.

- Tổng mức đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP năm 2015 và đạt 2% GDP năm 2020. Tăng đầu tư Nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm 2% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.

- Hình thành, phát triển tối thiểu 15 tổ chức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có cơ sở vật chất, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; có năng lực nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để giải quyết những vấn đề bức xúc của tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 30.000 người có trình độ đại học trở lên, trong đó 4,5% có trình độ sau đại học; năm 2020 có trên 50.000 có trình độ đại học trở lên, trong đó 6% có trình độ sau đại học. Nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ngành nông lâm, thủy sản lên 7% năm 2015, 10% năm 2020; tỷ lệ cán bộ khoa học công nghệ ở ngành công nghiệp lên 17% năm 2015, 20% vào năm 2020.

III. Nhiệm vụ kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ

1. Thực hiện đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN

a) Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ:

- Giai đoạn đến năm 2015:

+ Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An, tăng cường và bổ sung biên chế cần thiết để phục vụ công tác chuyên môn và quản lý cơ sở.

+ Củng cố và phát huy vai trò tham mưu Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh; thành lập, củng cố Hội đồng khoa học và công nghệ ngành và cơ sở; Đẩy mạnh hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật... nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.

+ Thực hiện đổi mới phương thức đầu tư và cơ chế tài chính trong KH&CN: cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và cơ chế mua sản phẩm KH&CN công nghệ; cơ chế Quỹ trong cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

+ Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp theo hướng công khai, minh bạch và cạnh tranh trong tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải xuất phát từ nhu cầu bức xúc của sản xuất, đời sống, ưu tiên hướng về cơ sở.

+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, quản lý trình độ công nghệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ và chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Giai đoạn 2015-2020:

[...]