Quyết định 1182/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu 1182/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/08/2015
Ngày có hiệu lực 13/08/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nông Văn Chí
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1182/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 13 tháng 8 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;

Căn cứ Nghị định số: 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số: 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số: 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Căn cứ Quyết định số: 1309/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số: 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 38/TTr-SKHCN ngày 04 tháng 8 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nông Văn Chí

 

KẾ HOẠCH

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1182/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)

Phần 1

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Nhìn chung trong 05 năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ của Tỉnh ủy hoạt động Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã đạt được một số kết quả nhất định. Với hệ thống các văn bản quy định về KH&CN của tỉnh được hoàn thiện một bước, đã tạo hành lang pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN có cơ sở thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ngày càng tốt hơn.

Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phê duyệt triển khai 62 đề tài, dự án KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó lĩnh vực nông lâm nghiệp 39 đề tài, dự án chiếm 62,9%, lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn 10 đề tài/dự án chiếm 16,1%, lĩnh vực y dược 05 đề tài/dự án chiếm 8,06%, lĩnh vực khác 08 đề tài/dự án chiếm 12,9%.

Khoa học và công nghệ của tỉnh bước đầu đạt được một số kết quả trong việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào thực tiễn sản xuất, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, phục vụ cho hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nổi bật là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã phát triển một số sản phẩm hàng hóa chủ lực, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường như: Hồng không hạt, cam quýt, khoai môn, dong riềng, nuôi trồng giống nấm giá trị cao, phục tráng một số giống lúa bản địa như: Lúa Bao Thai Chợ Đồn, lúa nếp Khẩu Nua Lếch, tuyển chọn một số giống lúa thuần. Đặc biệt là thành công trong lĩnh vực công nghệ sinh học như nhân giống khoai môn, gừng đá, cây kim tuyến, sản xuất một số loại nấm chất lượng cao, bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào (in vitro). Xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho 04 sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu của tỉnh Bắc Kạn đó là Chỉ dẫn địa lý Hồng không hạt Bắc Kạn, Quýt Bắc Kạn, nhãn hiệu tập thể Gạo Bao Thai Chợ Đồn, Miến dong Bắc Kạn nhờ đó mà sản phẩm nổi tiếng của địa phương đã được quảng bá rộng rãi, được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh đánh giá cao.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học đã và đang từng bước được đầu tư, các dự án đầu tư đã nâng cao năng lực nghiên cứu cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh, việc đầu tư trang thiết bị đã phục vụ tốt công tác thông tin KH&CN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

Công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ hạt nhân, sở hữu trí tuệ được thực hiện theo đúng quy định. Công tác thông tin, thống kê KH&CN, thanh tra KH&CN được tăng cường. Công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tiếp tục được quan tâm, chú trọng góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh đã tích cực trong việc nghiên cứu, ứng dụng đưa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Tuy vậy, tiềm lực KH&CN của tỉnh vẫn còn thấp; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN chưa hoàn thiện; đội ngũ khoa học có trình độ cao chưa nhiều. Việc ứng dụng và nhân rộng các đề tài, dự án thành công vào thực tiễn còn gặp khó khăn. Hoạt động KH&CN cấp huyện còn yếu và còn nhiều bất cập trong công tác quản lý nhà nước. Các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm.

[...]