NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ
XI
VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
A- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, mặc
dù điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, nhưng nhờ có sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, sự nỗ lực, tâm huyết của đội ngũ các nhà khoa học, sự cố gắng của các
doanh nghiệp và nhân dân, khoa học và công nghệ nước ta đã đạt nhiều thành tựu
quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khoa học xã hội
và nhân văn đã cung cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần xây dựng hệ thống quan điểm
phát triển đất nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, chủ
quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hoá Việt
Nam. Khoa học tự nhiên đã có bước phát triển trong nghiên cứu cơ bản, tạo cơ sở
cho việc hình thành một số lĩnh vực khoa học và công nghệ đa ngành mới, góp phần
nâng cao trình độ và năng lực của khoa học cơ bản. Khoa học kỹ thuật và công
nghệ đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá và dịch
vụ; cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế; một số lĩnh
vực đã tiếp cận trình độ tiên tiến khu vực và thế giới.
Tiềm lực khoa
học và công nghệ được nâng lên. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từng
bước được đổi mới. Hệ thống pháp luật về khoa học và công nghệ được chú trọng
hoàn thiện. Thị trường khoa học và công nghệ đã được hình thành và bước đầu
phát huy tác dụng. Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh và chủ động hơn trong một số
lĩnh vực, góp phần nâng cao năng lực, trình độ khoa học và công nghệ trong nước.
Tuy nhiên, hoạt
động khoa học và công nghệ nhìn chung còn trầm lắng, chưa thực sự trở thành động
lực phát triển kinh tế - xã hội. Việc huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động
khoa học và công nghệ chưa được chú trọng; đầu tư cho khoa học và công nghệ còn
thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa
học và công nghệ còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ chậm được đổi mới. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học công
nghệ chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế tài chính còn
chưa hợp lý. Thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa gắn kết chặt
chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
quản lý. Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ còn thiếu định hướng chiến lược,
hiệu quả thấp.
2- Những hạn chế, yếu kém nêu trên, có nguyên nhân
khách quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu :
a) Nhiều cấp uỷ
đảng, chính quyền nhận thức về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và
công nghệ chưa thật đầy đủ, chưa coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm; chưa bố trí
cán bộ lãnh đạo có đủ thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo công tác khoa học và công
nghệ. Đầu tư nguồn lực cho khoa học và công nghệ chưa tương xứng.
b) Việc thể chế
hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khoa
học và công nghệ còn thiếu chủ động, quyết liệt. Chưa có các giải pháp đồng bộ
và cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả. Sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành và
giữa Trung ương với các địa phương chưa chặt chẽ; nhiều khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện chậm được tháo gỡ.
c) Chưa tạo được
môi trường minh bạch trong hoạt động khoa học và công nghệ; thiếu quy định về
dân chủ trong nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn.
d) Chưa hình
thành nhu cầu tự thân đủ mạnh của các doanh nghiệp trong việc phát huy vai trò
của khoa học và công nghệ.
B- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I-
QUAN ĐIỂM
1- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư
trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng,
năng lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ đóng vai trò quyết định thành công của sự nghiệp phát triển khoa học
và công nghệ.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ
chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển
khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ,
cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
3- Đầu tư cho nhân lực khoa học và công nghệ là đầu tư
cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc. Đảng
và Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ.
4- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho
phát triển khoa học và công nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng
nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công
là trung tâm của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan
trọng nhất của thị trường khoa học và công nghệ. Quan tâm đúng mức đến nghiên cứu
cơ bản, tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến của thế giới phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
5- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri
thức khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và chuyên
gia, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia các dự án
khoa học và công nghệ của Việt Nam. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để
sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh sau khi được đào tạo ở nước ngoài về
nước làm việc.
II-
MỤC TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạnh
mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo
vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và là nước công nghiệp hiện đại
theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào giữa thế kỷ XXI.
2- Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm
2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước
dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới;
tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Phát triển
đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật và công nghệ. Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường
lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Xây dựng được nền tảng khoa học
tự nhiên hiện đại cho khoa học và công nghệ nói chung; phấn đấu đạt trình độ
hàng đầu của khu vực và thứ hạng cao trên thế giới ở một số lĩnh vực; làm chủ, ứng
dụng và phát triển các công nghệ có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ và chất lượng
tăng trưởng của nền kinh tế, tạo ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao.
Đến năm 2020,
thông qua yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) hoạt động khoa học và công nghệ
đóng góp khoảng 35% tăng trưởng kinh tế. Xây dựng được một số sản phẩm quốc
gia mang thương hiệu Việt Nam. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao đạt khoảng 40% tổng giá trị sản xuất công nghiệp; tốc độ đổi
mới công nghệ, thiết bị đạt khoảng 20%/năm; giá trị giao dịch của thị
trường khoa học và công nghệ tăng trung bình khoảng 15%/năm.
c) Hình thành
đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, trung
thực, tận tuỵ. Phát triển các tổ chức, tập thể khoa học và công nghệ mạnh, các
nhà khoa học đầu ngành. Số cán bộ khoa học và công nghệ nghiên cứu và phát triển
đạt mức 11 người trên một vạn dân; tăng nhanh số lượng các công trình được công
bố quốc tế và số lượng các sáng chế được bảo hộ trong nước và ở nước ngoài.
Phát triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
III-
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1- Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ
Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền về vai trò của khoa học và
công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xác định việc
phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp uỷ đảng và chính quyền; là một trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của
người đứng đầu cấp uỷ đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học
và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa
phương.
2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức,
hoạt động khoa học và công nghệ
2.1- Đổi mới
mạnh mẽ cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính
Đổi mới cơ chế
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ
phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của
quốc gia, ngành, địa phương; bảo đảm đồng bộ, gắn kết giữa định hướng phát triển
dài hạn, chương trình phát triển trung hạn với kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ hằng năm.
Điều chỉnh
phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng căn cứ
vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của bộ, ngành, địa
phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Đẩy mạnh thực
hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ
chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu
ra. Xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Mở rộng áp dụng
cơ chế tài chính của quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát; hình thành cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám
định xã hội đối với các hoạt động khoa học và công nghệ.
Có cơ chế thúc
đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; hỗ
trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia
trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực ưu tiên, doanh nghiệp mua công nghệ
từ các viện nghiên cứu, trường đại học trong nước. Nhà nước chủ động mua kết quả
khoa học và công nghệ trong trường hợp có nhu cầu. Chấm dứt và ngăn chặn có hiệu
quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khoẻ con người,
tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Thực hiện cơ
chế đầu tư đặc biệt để triển khai một số dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn
phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng
và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia.
Huy động mạnh
mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học
và công nghệ. Nâng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt 1,5% GDP
vào năm 2015, trên 2% GDP vào năm 2020 và khoảng 3% GDP vào năm 2030. Tăng đầu
tư của Nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách
nhà nước hằng năm. Có cơ chế sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và
chuyển giao công nghệ. Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước
thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công
nghệ mới, công nghệ cao.
Nghiên cứu ban
hành quy định về việc doanh nghiệp trong nước lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ; coi đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước và là hoạt
động được khuyến khích đối với các doanh nghiệp khác.
2.2- Đổi mới
hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ
Quy hoạch, sắp
xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, bảo đảm hoạt
động có hiệu quả, phù hợp với các mục tiêu và định hướng nhiệm vụ phát triển
khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn. Xây dựng các trung tâm nghiên cứu
hiện đại, làm hạt nhân cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học và
công nghệ ở các lĩnh vực được ưu tiên. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống
các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường
khoa học và công nghệ.
2.3- Đổi mới
cơ chế hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ
Thực hiện triệt
để cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
về nhân lực, kinh phí hoạt động dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động.
Tăng cường
liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực. Thí điểm thực
hiện cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
Giao quyền sở
hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đồng thời có
cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả. Tạo
điều kiện để các tổ chức khoa học và công nghệ được vay vốn từ các quỹ dành cho
khoa học và công nghệ hoặc các tổ chức tín dụng.
2.4- Đổi mới
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, cơ chế, chính sách sử dụng và trọng
dụng cán bộ khoa học và công nghệ
Quy hoạch phát
triển nhân lực khoa học và công nghệ phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và
tầm nhìn năm 2030.
Xây dựng và thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi
trường thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ khoa học và công nghệ phát triển
bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của
mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và
công nghệ ở các ngành, các cấp.
Có chính sách
trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, cán bộ khoa
học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của quốc gia, cán bộ
khoa học và công nghệ trẻ tài năng.
Chủ động phát
hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại
học.
Sử dụng hiệu
quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và
công nghệ học tập và làm việc ở nước ngoài. Có chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học
và công nghệ đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có ý nghĩa quốc gia.
Bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình khoa học và công nghệ; có
chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các công trình được công bố quốc
tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.
Ðổi mới công tác
tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ. Có chính
sách tiếp tục sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao
động có tâm huyết và còn sức khoẻ làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học.
Hoàn thiện hệ
thống chức danh, chức vụ khoa học và công nghệ. Cải tiến hệ thống giải thưởng
khoa học và công nghệ, danh hiệu vinh dự Nhà nước cho cán bộ khoa học và công
nghệ.
2.5- Kiện
toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng tinh gọn, tập trung
vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách; tăng cường
điều phối liên ngành, liên vùng. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Trung ương và địa phương; gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa
phương.
Điều chỉnh, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa
phương. Trong đó, tăng cường phân công, phân cấp, quyền chủ động xây dựng và
phê duyệt kế hoạch, quyền đề xuất phân bổ ngân sách khoa học và công nghệ, tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2.6- Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư
tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của các nhà khoa
học. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong các hoạt động tư vấn, phản biện
xã hội, vai trò xung kích của đoàn thanh niên, các tổ chức và cá nhân trong
phong trào thi đua sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
3- Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chủ yếu
3.1- Tăng
cường nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách
phát triển đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng
Quan tâm
nghiên cứu cơ bản có trọng điểm; ưu tiên một số lĩnh vực khoa học tự
nhiên mà Việt Nam có lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu cơ bản phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng
chương trình phát triển khoa học cơ bản trong một số lĩnh vực toán, vật lý,
khoa học sự sống, khoa học biển. Chú trọng phát triển một số
lĩnh vực liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công
nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.
Khoa học xã hội
và nhân văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
quá trình đổi mới đất nước và dự báo xu hướng phát triển. Tiếp tục
cung cấp luận cứ làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, phục
vụ xây dựng đường lối, chính sách phát triển và bảo vệ đất nước trong giai
đoạn mới. Chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; công tác
xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xu thế phát
triển của xã hội, văn hoá, dân tộc, tôn giáo và con người Việt Nam;
tăng cường nghiên cứu khoa học lịch sử; dự báo các xu thế phát
triển của khu vực và thế giới, hội nhập quốc tế, nâng cao vai trò của
Việt Nam trong giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu,...
3.2- Ưu
tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành
Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
đạt trình độ quốc tế trong một số lĩnh vực có lợi thế nhằm
sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin - truyền thông.
Nghiên cứu và
phát triển có trọng điểm các công nghệ gen, tế bào, vi sinh, enzym -
protein, tin sinh học, nano sinh học; ứng dụng có hiệu quả các công
nghệ này vào một số lĩnh vực chủ yếu : nông - lâm - ngư nghiệp,
y - dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường.
Chú trọng tiếp
nhận và phát triển các công nghệ vật liệu mới, hiện đại, như : vật liệu điện tử
và quang tử, vật liệu nano, vật liệu y - sinh, vật liệu tiên tiến, sử dụng
nguyên liệu trong nước, đặc biệt là nguyên liệu sinh học, đất hiếm, khoáng
sản quý hiếm; vật liệu có tính năng đặc biệt sử dụng trong công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng, giao thông, y - dược, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh.
Phát triển một
số công nghệ chế tạo máy và tự động hoá trọng điểm, như : công
nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong dầu khí, thuỷ
điện, nhiệt điện, đóng tàu, khai thác và chế biến khoáng sản.
Phát triển
công nghệ môi trường : xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải
nguy hại, khí thải; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân
thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh; phát triển công nghệ tái
chế chất thải.
3.3- Đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa
phương
Tiếp tục phát triển
khoa học và công nghệ nông nghiệp, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước có nền
sản xuất nông nghiệp tiên tiến; sản xuất và xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa
gạo, thuỷ sản và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới.
Nghiên cứu
công nghệ và thiết bị phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Hiện đại hoá các
nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện hiện có. Chuẩn bị tích cực cho việc đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Nghiên cứu ứng
dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế; tập trung ưu
tiên hình thành một số chuyên khoa khám, chữa bệnh công nghệ, chất lượng cao ở
các bệnh viện quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
thuốc từ dược liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền.
Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế biển, công nghệ vũ trụ phục vụ
thông tin và truyền thông, nghiên cứu khoa học trái đất, ứng phó biến đổi khí hậu,
bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Chú trọng ứng
dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và
điều kiện đặc thù của từng vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi.
Hình thành tại mỗi vùng một số mô hình liên kết giữa khoa học và
công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh; hướng vào
khai thác các lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên, lịch sử,
văn hoá, xã hội, hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi vùng.
Nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển công nghệ phục vụ quốc phòng, an ninh.
4- Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc
gia
Tập trung đầu
tư phát triển một số viện khoa học và công nghệ, trường đại học cấp quốc gia
theo mô hình tiên tiến của thế giới. Từng bước hình thành và phát triển viện hoặc
trung tâm nghiên cứu tại các vùng kinh tế trọng điểm để phát huy tiềm năng, lợi
thế của từng vùng.
Tập trung nguồn
lực xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả ba khu công nghệ cao quốc gia.
Quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung. Quy hoạch và phát triển các trung tâm nghiên cứu hiện đại gắn với các
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành.
Phát triển các
cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hình thành
các tập thể nghiên cứu đáp ứng yêu cầu giải quyết các nhiệm vụ trọng điểm quốc
gia. Phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, tiềm năng từ các trường đại học, viện
nghiên cứu để làm hạt nhân hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Đẩy mạnh phát
triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập
tổ chức nghiên cứu và phát triển. Khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu
phát triển có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập chi nhánh của các viện nghiên
cứu nước ngoài ở Việt Nam.
Phát triển hạ
tầng thông tin và thống kê khoa học và công nghệ quốc gia hiện đại. Hình thành
các bảo tàng khoa học và công nghệ.
5- Phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Hoàn thiện
pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận
hành thị trường khoa học và công nghệ. Có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp
luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ.
Phát triển mạng
lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật khoa học và công nghệ, môi giới, chuyển giao,
tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch
công nghệ quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng liên thông với hệ
thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố,
kết nối với các sàn giao dịch công nghệ khu vực và thế giới.
Xây dựng quy định
và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh
nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo
vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hoá sản phẩm.
Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học,
viện nghiên cứu.
Xây dựng bộ chỉ
số thống kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của
các ngành và địa phương. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ,
chuyên gia công nghệ, kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học và công nghệ mới. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch
thông tin về khoa học và công nghệ.
Xây dựng hệ thống
các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường trong nước, ngăn chặn nhập khẩu
các sản phẩm, công nghệ lạc hậu.
6- Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
Xác định rõ đối
tác chiến lược trong hợp tác nghiên cứu chung và địa bàn trọng điểm có công nghệ
nguồn cần khai thác, chuyển giao. Triển khai hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc
gia với các nước tiên tiến về khoa học và công nghệ, là đối tác chiến lược của
Việt Nam.
Tăng cường hợp
tác giữa các trung tâm nghiên cứu trong nước với các tổ chức nghiên cứu khoa học
và công nghệ nước ngoài. Nghiên cứu hình thành một số trung tâm khoa học công
nghệ hiện đại có liên kết với các tổ chức khoa học tiên tiến nước ngoài.
Có cơ chế,
chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính... để tạo
đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước
ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ nước ngoài tham gia hoạt động
khoa học và công nghệ ở Việt Nam.
Phát huy hiệu
quả hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước
ngoài.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp uỷ đảng lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục,
tuyên truyền, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong việc triển khai
thực hiện Nghị quyết.
2- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám
sát việc thực hiện trong phạm vi cả nước.
3- Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo sửa đổi, bổ sung
các văn bản dưới luật; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương trên cơ sở Nghị quyết
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để thực
hiện Nghị quyết. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với
yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì phối hợp với các
ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính
trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.