ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 15
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO SỨC KHỎE ĐẤT VÀ QUẢN LÝ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Chỉ thị số
6656/CT-BNN-TT ngày 09/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường công tác
quản lý sức khỏe đất hướng tới sản xuất trồng trọt bền vững; Quyết định số
3458/QĐ-BNN-BVTV ngày 11/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Đề án “Nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ về
nâng cao sức khoẻ đất và dinh dưỡng cây trồng và thực hiện có hiệu quả các giải
pháp được đề ra tại Chỉ thị và Đề án nêu trên, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch
nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG
VỀ SỨC KHOẺ ĐẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Tổng diện tích sản xuất các cây
trồng nông nghiệp chính trên địa bản tỉnh là 53.048 ha, trong đó diện tích sản
xuất cây lương thực có hạt 36.120 ha, cây rau 3.250 ha, cây ăn quả 6.269 ha,
cây chè 1.450 ha, các cây trồng hàng năm khác (Đậu tương, lạc, dong riềng, thuốc
lá, gừng, nghệ ...) 5.959 ha [1].
Cơ bản sức khỏe đất vẫn đang đảm
bảo để sản xuất nông nghiệp đạt năng suất và chất lượng. Tuy nhiên, những năm gần
đây tình trạng thoái hóa đất bắt đầu xuất hiện cục bộ trên diện tích đất trồng
cây ăn quả, đất lúa và rau màu làm cho đất sản xuất không còn tơi xốp mà chặt lại,
chai cứng, kết cấu thay đổi, dinh dưỡng trong đất mất cân đối như thừa lân, thiếu
kali, thiếu vi lượng, sinh vật có hại nhiều hơn sinh vật có ích.
Nguyên nhân chính gây thoái hóa
đất là do lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thuốc trừ cỏ,
trồng độc canh, nền đất mặt không được che phủ bị xói mòn vào mùa mưa hay khô hạn
vào mùa nắng...
Tình trạng thoái hóa đất khiến
cây trồng bị rối loạn, thiếu hụt dinh dưỡng; sinh trưởng, phát triển kém, làm
giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.
Trước thực trạng đó, hàng năm
các ngành chuyên môn của tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, hướng
dẫn kỹ thuật sản xuất hữu cơ, kỹ thuật sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) an toàn, hiệu quả, kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón
cho cây trồng cho nông dân nhằm thay đổi dần từ phương thức sản xuất thông thường
sang sản xuất hữu cơ, bảo vệ đất sản xuất và đảm bảo dinh dưỡng cây trồng; số lớp
tập huấn, tuyên truyền từ năm 2022-2024 trên 400 lớp, với trên 12.000 lượt nông
dân tham gia. Tổ chức các lớp đào tạo giảng viên, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho cán bộ chuyên môn về nông nghiệp hữu cơ và quản lý dịch hại tổng hợp, quản
lý sức khỏe cây trồng tổng hợp, số lớp tập huấn, bồi dưỡng từ năm 2022-2024 là
6 lớp, với 210 lượt công chức, viên chức tham gia. Triển khai các mô hình áp dụng
kỹ thuật sản xuất hữu cơ trên cây lúa, sản xuất lúa theo hướng giảm phát thải
khí nhà kính, số mô hình đã triển khai trong năm 2024 là 42 mô hình diện tích
thực hiện 1.015 ha. Ngoài ra phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng
và phát sóng phóng sự, tin bài tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an
toàn, hiệu quả.
Tuy nhiên, số lượng các lớp tập
huấn, tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất còn ít, tỷ lệ nông dân được tiếp
cận chưa cao. Do đó hiệu quả tuyên truyền, áp dụng chưa đạt được kết quả mong muốn.
Mặt khác, việc quản lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng chưa được
quan tâm đúng mức, nguồn lực và nhân lực để triển khai, thực hiện còn thiếu.
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Ổn định và nâng cao sức khỏe đất
trồng trọt trên cơ sở quản lý dinh dưỡng cây trồng hiệu quả, nhằm hạn chế suy
thoái đất, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt
(bao gồm đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm), góp phần phát triển
nông nghiệp xanh, bền vững, phát thải các-bon thấp và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Phân tích, đánh giá chất lượng
đất trồng lúa để xác định sự thiếu hụt dinh dưỡng và khả năng cung cấp chất
dinh dưỡng của đất cho 200 ha đất trồng lúa/năm.
b) Xây dựng 20 mô hình/năm áp dụng
các giải pháp kỹ thuật để nâng cao sức khỏe đất trồng trọt gắn với sử dụng phân
bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc.
c) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật để nâng cao sức khỏe đất trồng
trọt gắn với sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc
cho 1.000 lượt nông dân/năm.
d) Phối hợp thực hiện các nội
dung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) về chất
lượng các loại đất chính (bao gồm các chỉ tiêu về lý, hóa và sinh học đất) và sử
dụng phân bón cho các cây trồng chủ lực trên phạm vi toàn quốc. Khai thác, sử dụng
có hiệu quả bộ CSDL quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
e) Phối hợp thực hiện các nội
dung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để xây dựng bộ chỉ tiêu và thang phân cấp
chỉ tiêu đánh giá sức khỏe đất trồng trọt trên phạm vi toàn quốc.
f) Xây dựng, hoàn thiện quy
trình, hướng dẫn kỹ thuật một số cây trồng chủ lực gắn với sử dụng phân bón hữu
cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc, góp phần ổn định và nâng cao sức
khỏe đất trồng trọt, bảo vệ và phát triển đa dạng sinh vật có ích, giảm phát thải
khí nhà kính.
g) Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý, kỹ thuật và sự quan tâm của cộng đồng về quản lý sức khỏe đất
trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng trên địa bàn tỉnh.
3. Tầm nhìn đến năm 205
Hoàn thành các mục tiêu đã đề
ra cho năm 2030, phấn đấu để tỉnh Bắc Kạn là tỉnh thực hiện tốt công tác nâng
cao năng lực và hiệu quả quản lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng.
II. NHIỆM VỤ
1. Định hướng,
quản lý sử dụng đất trồng trọt; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng
a) Phối hợp thực hiện các nội
dung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để thống nhất hệ thống phân loại đất với bộ
chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất trong toàn quốc và rà soát, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sức khỏe đất trồng trọt
và chất lượng phân bón.
b) Triển khai hiệu quả các cơ
chế, chính sách của Trung ương; chủ động xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách,
chương trình, đề án, dự án của địa phương về quản lý, nâng cao sức khỏe đất gắn
với phát triển sản xuất trồng trọt bền vững phù hợp với điều kiện thực tế, lồng
ghép các nội dung về tăng cường sức khỏe đất trồng trọt với các chương trình
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
c) Chủ động triển khai các hoạt
động quản lý nhà nước, điều tra, đánh giá, cải tạo đất trồng trọt làm cơ sở đưa
ra các giải pháp quản lý sức khoẻ đất và dinh dưỡng cây trồng phù hợp với từng
tiểu vùng sinh thái và từng loại cây trồng của địa phương.
d) Xây dựng vùng quy hoạch trồng
lúa có năng suất, chất lượng cao theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chỉnh phủ quy định chi tiết về đất trồng
lúa.
e) Tiếp tục duy trì vùng quy hoạch
trồng cây ăn quả đặc sản (cam, quýt, mơ, hồng không hạt), cây công nghiệp (chè,
dong riềng)[2].
2. Thực hiện
đánh giá chất lượng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; tham gia xây dựng,
sử dụng có hiệu quả bộ CSDL quốc gia về chất lượng các loại đất chính và sử dụng
phân bón cho các cây trồng chủ lực
a) Đánh giá tính chất lý, hoá học
và sinh học đất (thực hiện trước và sau khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật bảo
vệ sức khỏe đất); xây dựng bản đồ nông hoá, thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng
lúa.
b) Cung cấp các thông tin cần
thiết cho việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về sức khỏe đất nói
riêng và cơ sở dữ liệu cho lĩnh vực trồng trọt nói chung (bao gồm cả phân bón,
thuốc BVTV...) khi có yêu cầu từ cơ quan chuyên môn cấp trên thuộc Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
c) Triển khai hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về sức khỏe đất nói riêng và cơ sở dữ liệu cho lĩnh vực trồng trọt
nói chung (khi đã hoàn thiện) đến cấp cơ sở; hướng dẫn truy cập, nhập liệu,
khai thác, sử dụng thông tin,... trên hệ thống.
3. Tham gia
xây dựng bộ chỉ tiêu và phân cấp chỉ tiêu đánh giá sức khỏe đất trồng trọt gắn
với quản lý dinh dưỡng cây trồng
Tham gia các hoạt động, cung cấp
các thông tin, số liệu cần thiết cho việc xây dựng bộ chỉ tiêu và phân cấp chỉ
tiêu đánh giá sức khỏe đất trồng trọt về vật lý, hóa học và sinh học theo các
loại đất chính và cây trồng chủ lực hài hòa với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế
khi có yêu cầu từ các cơ quan chuyên môn cấp trên thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Áp dụng thang phân cấp đất trồng
trọt để phân vùng sản xuất, định hướng phát triển cây trồng phù hợp với chất lượng
đất từng khu vực nhằm đảm bảo năng suất, sản lượng cây trồng đồng thời bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất.
4. Tăng cường
công tác quản lý sản xuất, buôn bán phân bón, thuốc BVTV; xây dựng, hoàn thiện
quy trình, hướng dẫn sản xuất, sử dụng phân bón và thuốc BVTV đảm bảo an toàn,
hiệu quả, giảm thất thoát dinh dưỡng đa lượng, góp phần giảm phát thải khí nhà
kính cho các cây trồng chủ lực trên các loại đất chính ở các vùng sinh thái
a) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn
tỉnh.
b) Đề xuất cơ chế, chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, sản xuất phân bón, đặc biệt phân bón hữu
cơ, phân bón mới thân thiện với môi trường và hướng dẫn, kết nối tạo liên kết
giữa doanh nghiệp với nông dân, HTX, tổ hợp tác, chuyên gia, nhà khoa học.
c) Tổng hợp, đánh giá hiệu quả
sử dụng phân bón hiện nay trên các cây trồng chủ lực trên các loại đất chính ở
các vùng sinh thái.
d) Xây dựng mô hình sản xuất, sử
dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc từ những nguyên
liệu sẵn có tại địa phương.
e) Hoàn thiện quy trình, hướng
dẫn sử dụng phân bón phù hợp và hiệu quả đáp ứng nguyên tắc “đúng loại đất,
đúng loại cây”.
5. Xây dựng,
hoàn thiện quy trình, hướng dẫn kỹ thuật canh tác một số cây trồng chủ lực gắn
với sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc, góp phần
ổn định và nâng cao sức khỏe đất trồng trọt, bảo vệ và phát triển đa dạng hệ
sinh vật có ích, giảm phát thải khí nhà kính
a) Xây dựng các mô hình thử
nghiệm, trình diễn về quy trình canh tác một số cây trồng chủ lực gắn với sử dụng
phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc nhằm bảo vệ, phục hồi,
cải tạo đất sản xuất và đảm bảo dinh dưỡng cây trồng là cơ sở xây dựng và hoàn
thiện quy trình canh tác, quy trình quản lý dinh dưỡng hiệu quả theo hướng tuần
hoàn.
b) Xây dựng mới và nhân rộng
quy trình canh tác cho cây trồng chủ lực trên các loại “đất có vấn đề” (đất dốc,
đất xám bạc màu,…) gắn với quy trình quản lý dinh dưỡng hiệu quả theo hướng ổn
định và phục hồi chất lượng đất.
c) Xây dựng mô hình canh tác
cho cây trồng chủ lực phù hợp với sức khỏe đất trồng trọt trên các loại đất
chính ở các vùng sản xuất thâm canh gắn với tiến bộ kỹ thuật đã được công nhận
như ‘‘Canh tác lúa cải tiến - SRI’’; biện pháp canh tác ứng phó với biến đổi
khí hậu, ứng dụng biện pháp sinh học phòng chống sinh vật gây hại tổng hợp, quản
lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM),...
d) Tuyên truyền, hướng dẫn các
quy trình canh tác bảo đảm ổn định, nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng
cây trồng hiệu quả.
6. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và sự quan tâm của cộng đồng về quản
lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng từ tỉnh đến cơ sở
a) Tham gia xây dựng chương
trình, tài liệu tập huấn, đào tạo về sức khỏe đất trồng trọt và hướng dẫn sử dụng
phân bón.
b) Phối hợp tổ chức tập huấn
cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và đào tạo giảng viên nguồn về sức khỏe đất trồng
trọt, phân bón và dinh dưỡng cây trồng.
c) Xây dựng mạng lưới cán bộ kỹ
thuật phục vụ công tác nâng cao sức khỏe đất trồng trọt và quản lý dinh dưỡng
cây trồng với sự tham gia, phối hợp, hỗ trợ của các chuyên gia, nhà khoa học,
nhà sản xuất,...
d) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật cho nông dân về nâng cao sức khỏe đất trồng trọt gắn với sử dụng phân
bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc.
7. Xây dựng
hạ tầng phục vụ sản xuất
Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Đập, hồ chứa nước, kênh mương nội đồng,
đường nội đồng, bể thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV và rác thải khác trong sản xuất
nông nghiệp,...
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác chỉ đạo, quản lý
a) Xây dựng hoạt động nâng cao
sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng lồng ghép trong các chương trình,
dự án tại địa phương hàng năm; tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
tại báo cáo tổng kết năm của địa phương.
b) Áp dụng linh hoạt các chính
sách đã được ban hành, cụ thể hóa phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm triển
khai kế hoạch nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng một cách đồng
bộ hiệu quả.
2. Về
khoa học, công nghệ và khuyến nông
a) Lựa chọn triển khai các đề
tài, dự án khoa học, trong đó ưu tiên lĩnh vực sức khỏe đất trồng trọt và dinh
dưỡng cây trồng gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho hiệu quả cả về kinh
tế, xã hội và môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính.
b) Khuyến khích nghiên cứu phát
triển và chuyển giao công nghệ mới thực hiện dựa trên cơ sở khai thác/kế thừa,
tận dụng tối đa kết quả của các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã
và đang triển khai.
c) Huy động các nguồn lực khoa
học và công nghệ của địa phương, trung ương và từ các nguồn khác để thực hiện
các đề tài, dự án có sự tham gia phối hợp thực hiện của các viện/trung tâm
nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, các chuyên gia, nhà khoa học, cơ
quan/đơn vị của địa phương.
d) Xây dựng và tuyên truyền, quảng
bá các mô hình canh tác, mô hình sử dụng phân bón có hiệu quả nâng cao sức khỏe
đất trồng trọt, giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt, góp
phần giảm phát thải khí nhà kính bằng nhiều hình thức như tin, bài, tổ chức hội
thảo, tập huấn,... Tổ chức tổng kết, đánh giá các mô hình để rút kinh nghiệm,
nhân rộng quy mô trên địa bàn tỉnh.
3. Về
chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây
trồng
a) Ứng dụng, tuyên truyền phổ biến
các công cụ chuyển đổi số trong công tác quản lý hỗ trợ công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra, nhu cầu tra cứu thông tin của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân và người dân về dinh dưỡng đất, sử dụng đất trồng trọt, phân
bón,…
b) Khuyến khích người dân sử dụng
các thiết bị điện tử hiện đại, các kênh thông tin khác nhau trong tham gia thảo
luận về cách ứng dụng công nghệ cao để chuyển giao công nghệ về quản lý sức khỏe
đất trồng trọt và quản lý dinh dưỡng (chẩn đoán, phân tích đất để xác định khả
năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất cho các cây trồng và sự thiếu hụt dinh dưỡng,
hướng dẫn sử dụng phân bón và cải tạo đất,…) cho cây trồng của nông hộ.
4. Về
thông tin, truyền thông
a) Tuyên truyền phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các chính sách liên quan
đến sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng.
b) Phối hợp chặt chẽ và phát
huy vai trò của tổ chức chính trị - xã hội, hội, hiệp hội, doanh nghiệp tổ chức
các hội nghị, hội thảo, tập huấn để tuyên truyền, phổ biến các thông tin, tài
liệu, kiến thức về sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng.
c) Phối hợp với cơ quan truyền
thông thực hiện các phóng sự, bài viết để truyền thông rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng về vai trò, sự cần thiết của việc nâng cao sức khỏe đất
trồng trọt và quản lý dinh dưỡng cây trồng hiệu quả, phổ biến, giới thiệu các
mô hình canh tác, mô hình sử dụng phân bón tiến bộ để nâng cao nhận thức của
người dân.
5. Về đào
tạo, tập huấn
a) Phối hợp rà soát, hoàn thiện
chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn chuyên sâu; trong đó, xây dựng các nội
dung chương trình tập huấn theo chuỗi liên kết giá trị để tối đa hóa hiệu quả tập
huấn. Tổ chức tập huấn cho từng nhóm đối tượng (nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật,
doanh nghiệp, người dân) về nâng cao sức khỏe đất trồng trọt và quản lý dinh dưỡng
cây trồng.
b) Tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thu hút các trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ
tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực đất, phân bón và dinh dưỡng cây trồng.
6. Về hợp
tác công tư
a) Tăng cường hợp tác công tư với
sự tham gia phối hợp của nhà nước, hội, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và
người dân để xây dựng, chuyển giao và nhân rộng các mô hình canh tác, mô hình sử
dụng phân bón góp phần bảo vệ, nâng cao sức khỏe đất trồng trọt, quản lý dinh
dưỡng cây trồng hiệu quả và giảm phát thải khí nhà kính.
b) Thúc đẩy các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất, sử dụng phân bón và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị
cho các sản phẩm chủ lực, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong đó
doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt.
7. Về hợp
tác quốc tế: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, hợp
tác của các nước và các tổ chức quốc tế về nguồn vốn, khoa học và công nghệ
tiên tiến, kiến thức, kinh nghiệm để đạt được các mục tiêu của đề án.
8. Về thanh
tra, kiểm tra và đánh giá, giám sát: Cơ quan quản lý các cấp từ
tỉnh đến các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
quy định về quản lý, sử dụng đất trồng trọt và phân bón. Xử lý triệt để và công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra thông tin các tổ chức, cá nhân vi phạm trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Giải
pháp chính sách và kinh phí
a) Rà soát, ban hành hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể nhằm khuyến khích,
hỗ trợ, đầu tư cho các hoạt động trồng trọt gắn với mục tiêu bảo vệ, nâng cao sức
khỏe đất trồng trọt và quản lý dinh dưỡng cây trồng (khuyến khích việc bảo vệ,
khai thác sinh vật có ích, phân bón sinh học, phân bón mới có hiệu quả sử dụng
cao, áp dụng các mô hình canh tác góp phần duy trì, nâng cao độ phì nhiêu đất
và giảm phát thải khí nhà kính).
b) Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách đã ban hành:
- Chính sách của Trung ương
như: Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày
29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ; Nghị định số 112/2024/NĐ-CP ngày
11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
- Chính sách của tỉnh như: Nghị
quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
ban hành quy định, nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa
phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày
04/6/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định nội dung, mức hỗ trợ
việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐND
ngày 27/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hỗ trợ nâng cao năng lực cho khu vực
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
c) Kinh phí: Nguồn ngân sách địa
phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép kinh phí từ nguồn vốn các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu
có).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo kế hoạch
này.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở
hằng năm xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động thuộc nhiệm vụ của ngành,
trình thẩm định, cấp kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở
phối hợp với các địa phương thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 102/KH-SNN ngày
20/11/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT về “Thực hiện Đề án phát triển sản xuất
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm
2030, tầm nhìn đến 2050” và Kế hoạch số 103/KH-SNN ngày 21/11/2024 của Sở Nông
nghiệp và PTNT về “Thực hiện Đề án phát triển sản xuất và sử dụng phân bón hữu
cơ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050”.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn việc triển khai thực hiện kế hoạch, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương.
Định kỳ hằng năm tổng hợp kết
quả triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng
cây trồng; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gây ô nhiễm môi trường đất,
thoái hóa đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, làm ảnh hưởng đến chất lượng
và sức khỏe đất trồng trọt trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính: Hằng
năm, căn cứ khả năng ngân sách của địa phương tham mưu cho UBND tỉnh bố trí
kinh phí cho các nội dung do cấp tỉnh thực hiện theo Kế hoạch này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố nghiên cứu, tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền
phê duyệt triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các nội dung về
nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng.
5. Sở Công Thương: Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan ưu tiên các hoạt động khuyến công, xúc tiến
thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo quy trình có ứng dụng
các giải pháp nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các
hoạt động tuyên truyền phổ biến về các hoạt động của kế hoạch này cũng như kết
quả triển khai thực hiện.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Thực hiện có hiệu quả phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và phát huy vai trò
đại diện khu vực kinh tế tập thể nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đặc biệt sản phẩm cây trồng chủ
lực, có giá trị kinh tế cao.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Phối hợp và tham gia tổ chức
tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của người dân về sức khoẻ đất và
dinh dưỡng cây trồng nhằm khuyến khích sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng các sản
phẩm nông sản được sản xuất theo quy trình kỹ thuật có ứng dụng các giải pháp
nâng cao sức khoẻ đất và dinh dưỡng cây trồng trong cộng đồng. Phát động các
phong trào sản xuất nông sản theo quy trình kỹ thuật có ứng dụng các giải pháp
nâng cao sức khoẻ đất và dinh dưỡng cây trồng gắn với cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới, tăng cường công tác giám sát cộng đồng.
9. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng các hoạt động nâng
cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT thực hiện các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ phối hợp với cơ quan
chuyên môn cấp trên thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện xây dựng và hoàn thiện
bộ CSDL về chất lượng các loại đất chính, xây dựng bộ chỉ tiêu và thang phân cấp
chỉ tiêu đánh giá sức khỏe đất trồng trọt trên phạm vi toàn quốc.
- Tuyên truyền, vận động nông
dân áp dụng các quy trình kỹ thuật có ứng dụng các giải pháp nâng cao sức khoẻ
đất và dinh dưỡng cây trồng.
- Lồng ghép nguồn kinh phí các
chương trình của Trung ương, của tỉnh và chủ động cân đối, bố trí nguồn ngân
sách địa phương để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kế hoạch.
10. Chế độ báo cáo: Hằng
năm các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
nâng cao sức khoẻ đất và dinh dưỡng cây trồng về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và PTNT) hoặc báo cáo kết hợp với các nội dung khác của cơ quan, đơn vị theo
quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh để Sở Nông nghiệp và PTNT tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan.
Căn cứ nội dung kế hoạch này,
yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
có vướng mắc, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem
xét bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (Ô. Nhất);
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Các Sở: NN&PTNT, TC, CT, KH&CN, TT&TT, TN&MT;
- Các Hội: ND tỉnh, LHPN tỉnh;
- Tỉnh đoàn BK;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, LĐVP (Ô. Trung);
- Lưu: VT, Bắc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nông Quang Nhất
|
[1]
Theo báo cáo số 03/CTK-KTXH ngày 02/01/2025 của Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn - Báo
cáo Tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và 12 tháng năm 2024.
[2]
Kế hoạch số 774/KH-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh về phát triển cây ăn quả
đặc sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025; số 775/KH-UBND ngày
25/12/2020 của UBND tỉnh về phát triển, chế biến sản phẩm chè, miến dong trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025.