Kế hoạch 15/KH-UBND năm 2025 nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 15/KH-UBND
Ngày ban hành 15/01/2025
Ngày có hiệu lực 15/01/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nông Quang Nhất
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO SỨC KHỎE ĐẤT VÀ QUẢN LÝ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Chỉ thị số 6656/CT-BNN-TT ngày 09/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường công tác quản lý sức khỏe đất hướng tới sản xuất trồng trọt bền vững; Quyết định số 3458/QĐ-BNN-BVTV ngày 11/10/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.

Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ về nâng cao sức khoẻ đất và dinh dưỡng cây trồng và thực hiện có hiệu quả các giải pháp được đề ra tại Chỉ thị và Đề án nêu trên, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch nâng cao sức khỏe đất và quản lý dinh dưỡng cây trồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG VỀ SỨC KHOẺ ĐẤT VÀ DINH DƯỠNG CÂY TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Tổng diện tích sản xuất các cây trồng nông nghiệp chính trên địa bản tỉnh là 53.048 ha, trong đó diện tích sản xuất cây lương thực có hạt 36.120 ha, cây rau 3.250 ha, cây ăn quả 6.269 ha, cây chè 1.450 ha, các cây trồng hàng năm khác (Đậu tương, lạc, dong riềng, thuốc lá, gừng, nghệ ...) 5.959 ha [1].

Cơ bản sức khỏe đất vẫn đang đảm bảo để sản xuất nông nghiệp đạt năng suất và chất lượng. Tuy nhiên, những năm gần đây tình trạng thoái hóa đất bắt đầu xuất hiện cục bộ trên diện tích đất trồng cây ăn quả, đất lúa và rau màu làm cho đất sản xuất không còn tơi xốp mà chặt lại, chai cứng, kết cấu thay đổi, dinh dưỡng trong đất mất cân đối như thừa lân, thiếu kali, thiếu vi lượng, sinh vật có hại nhiều hơn sinh vật có ích.

Nguyên nhân chính gây thoái hóa đất là do lạm dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thuốc trừ cỏ, trồng độc canh, nền đất mặt không được che phủ bị xói mòn vào mùa mưa hay khô hạn vào mùa nắng...

Tình trạng thoái hóa đất khiến cây trồng bị rối loạn, thiếu hụt dinh dưỡng; sinh trưởng, phát triển kém, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

Trước thực trạng đó, hàng năm các ngành chuyên môn của tỉnh đã tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất hữu cơ, kỹ thuật sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) an toàn, hiệu quả, kỹ thuật xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón cho cây trồng cho nông dân nhằm thay đổi dần từ phương thức sản xuất thông thường sang sản xuất hữu cơ, bảo vệ đất sản xuất và đảm bảo dinh dưỡng cây trồng; số lớp tập huấn, tuyên truyền từ năm 2022-2024 trên 400 lớp, với trên 12.000 lượt nông dân tham gia. Tổ chức các lớp đào tạo giảng viên, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên môn về nông nghiệp hữu cơ và quản lý dịch hại tổng hợp, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp, số lớp tập huấn, bồi dưỡng từ năm 2022-2024 là 6 lớp, với 210 lượt công chức, viên chức tham gia. Triển khai các mô hình áp dụng kỹ thuật sản xuất hữu cơ trên cây lúa, sản xuất lúa theo hướng giảm phát thải khí nhà kính, số mô hình đã triển khai trong năm 2024 là 42 mô hình diện tích thực hiện 1.015 ha. Ngoài ra phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng và phát sóng phóng sự, tin bài tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả.

Tuy nhiên, số lượng các lớp tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất còn ít, tỷ lệ nông dân được tiếp cận chưa cao. Do đó hiệu quả tuyên truyền, áp dụng chưa đạt được kết quả mong muốn. Mặt khác, việc quản lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng chưa được quan tâm đúng mức, nguồn lực và nhân lực để triển khai, thực hiện còn thiếu.

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Ổn định và nâng cao sức khỏe đất trồng trọt trên cơ sở quản lý dinh dưỡng cây trồng hiệu quả, nhằm hạn chế suy thoái đất, nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất trồng trọt (bao gồm đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm), góp phần phát triển nông nghiệp xanh, bền vững, phát thải các-bon thấp và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

a) Phân tích, đánh giá chất lượng đất trồng lúa để xác định sự thiếu hụt dinh dưỡng và khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của đất cho 200 ha đất trồng lúa/năm.

b) Xây dựng 20 mô hình/năm áp dụng các giải pháp kỹ thuật để nâng cao sức khỏe đất trồng trọt gắn với sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc.

c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các giải pháp kỹ thuật để nâng cao sức khỏe đất trồng trọt gắn với sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc cho 1.000 lượt nông dân/năm.

d) Phối hợp thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) về chất lượng các loại đất chính (bao gồm các chỉ tiêu về lý, hóa và sinh học đất) và sử dụng phân bón cho các cây trồng chủ lực trên phạm vi toàn quốc. Khai thác, sử dụng có hiệu quả bộ CSDL quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

e) Phối hợp thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để xây dựng bộ chỉ tiêu và thang phân cấp chỉ tiêu đánh giá sức khỏe đất trồng trọt trên phạm vi toàn quốc.

f) Xây dựng, hoàn thiện quy trình, hướng dẫn kỹ thuật một số cây trồng chủ lực gắn với sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc, góp phần ổn định và nâng cao sức khỏe đất trồng trọt, bảo vệ và phát triển đa dạng sinh vật có ích, giảm phát thải khí nhà kính.

g) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và sự quan tâm của cộng đồng về quản lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng trên địa bàn tỉnh.

3. Tầm nhìn đến năm 205

Hoàn thành các mục tiêu đã đề ra cho năm 2030, phấn đấu để tỉnh Bắc Kạn là tỉnh thực hiện tốt công tác nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng.

II. NHIỆM VỤ

1. Định hướng, quản lý sử dụng đất trồng trọt; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về sức khỏe đất trồng trọt và dinh dưỡng cây trồng

a) Phối hợp thực hiện các nội dung thuộc phạm vi quản lý của tỉnh để thống nhất hệ thống phân loại đất với bộ chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất trong toàn quốc và rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về sức khỏe đất trồng trọt và chất lượng phân bón.

b) Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương; chủ động xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án của địa phương về quản lý, nâng cao sức khỏe đất gắn với phát triển sản xuất trồng trọt bền vững phù hợp với điều kiện thực tế, lồng ghép các nội dung về tăng cường sức khỏe đất trồng trọt với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

[...]
14