ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 28 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO HẰNG NĂM THEO CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA
CHIỀU ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn quy trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban
hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn toàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích: Xác định và lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo phương pháp tiếp cận đa chiều làm cơ
sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu giảm nghèo hằng năm của các địa phương và toàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Việc rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hàng năm phải được thực hiện từ thôn, tổ dân phố, trực tiếp đối với hộ
gia đình, đảm bảo chính xác, đúng quy trình, công khai, dân chủ, công bằng, có
sự tham gia của người dân; chống bệnh thành tích, quan liêu; phản ánh đúng thực
trạng nghèo của địa phương, đảm bảo tổng hợp báo cáo kết quả đúng tiến độ đề
ra.
II. NỘI DUNG.
1. Chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
Thực hiện theo tiêu chí quy định tại
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
1.1. Chuẩn hộ nghèo:
a) Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
1.2. Chuẩn hộ cận nghèo:
a) Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản;
b) Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng
và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản.
2. Đối tượng, phạm
vi, quy trình và phương pháp thực hiện.
2.1. Đối tượng và phạm vi rà soát: Hộ gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2. Quy trình rà soát:
Thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
2.3. Lực lượng rà soát: Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, đại diện Ban công tác Mặt trận,
Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội nông dân.
2.4. Phương pháp rà soát: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản,
thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập
và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ
cận nghèo (theo quy trình tại Chương II và phụ lục số 1a, 1b, 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 3a, 3b, 3c,
3d, 4a, 4b, 4c, 4d, 4đ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
2.5. Thời điểm rà soát, tổng hợp và báo cáo kết quả rà soát.
a) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo định kỳ hằng năm:
- Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo định kỳ hằng năm được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 đến hết ngày 31
tháng 12 của năm.
- Thời điểm tổng hợp báo cáo:
Trước ngày 05/11 hằng năm, UBND huyện,
thành phố báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Trước ngày 05/12 hằng năm, UBND huyện,
thành phố báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo hằng năm trên địa bàn (Tờ trình của Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
trình UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo phát sinh trong năm:
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
phát sinh trong năm được thực hiện thường xuyên tại thời điểm hộ gia đình có giấy
đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng
thôn) cho các trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp hộ gia đình phát sinh
khó khăn đột xuất trong năm cần được bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên trên địa bàn để có thể tiếp cận với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
của Nhà nước.
+ Trường hợp hộ gia đình thuộc danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt
thoát nghèo, thoát cận nghèo.
- Thời điểm tổng hợp, báo cáo:
Hằng quý, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả bổ sung hộ nghèo, hộ cận
nghèo phát sinh đột xuất và kết quả công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo trên
địa bàn (nếu có) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kết quả rà soát hộ nghèo phát sinh
trong năm sẽ được rà soát lại vào thời điểm rà soát định kỳ cuối năm.
2.6. Phúc tra kết quả rà soát,
công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo: Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân và kết quả rà soát chưa
phản ánh đúng thực tế, Ban chỉ đạo (BCĐ) cấp trên tổ chức phúc tra lại kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở những địa phương cần thiết, thông báo công
khai để nhân dân biết, trước khi UBND xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
2.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận
nghèo (Phiếu C) do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp cho các địa phương
nhằm cập nhật vào phần mềm quản lý trực tiếp hộ nghèo, hộ cận nghèo thống nhất
trên phạm vi cả nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh).
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập hoặc
kiện toàn Ban Chỉ đạo (BCĐ) thực hiện chương trình giảm nghèo cấp tỉnh giai đoạn
2016-2020;
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Tham mưu Ban chỉ đạo thành lập đoàn
kiểm tra và Tổ giám sát (đoàn kiểm tra bao gồm thành viên BCĐ và tổ giám sát
bao gồm thành viên Bộ phận giúp việc BCĐ) theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp
huyện thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng
quy trình và đúng thời hạn quy định. Kiểm tra và tổ chức
phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn trong trường hợp kết
quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương hoặc có đơn khiếu nại;
- Ban hành tài liệu hướng dẫn rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020; in phiếu điều
tra, phiếu thu thập đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (phiếu C), các biểu mẫu tổng hợp báo cáo; tập huấn nghiệp
vụ điều tra, rà soát cho cán bộ BCĐ giảm nghèo cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã, trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố); xác định các đối
tượng thụ hưởng chính sách theo quy định;
- Tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa
bàn tỉnh và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, công nhận;
- Chỉ đạo UBND huyện, thành phố tổ chức
thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí phục vụ cho rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm đảm bảo đúng theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Thái Bình đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng và
ý nghĩa của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
4. Các thành viên Ban chỉ đạo của tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công, chủ động tham mưu cho ngành chỉ đạo
cơ sở tổ chức thực hiện, đồng thời theo dõi, giám sát việc thực hiện rà soát ở
địa phương được phân công.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (cấp huyện):
- Thành lập hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo
giảm nghèo giai đoạn 2016-2020;
- Xây dựng và trình Chủ tịch UBND cấp
huyện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực
lượng trực tiếp tham gia rà soát và các giám sát viên;
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và người dân về mục đích, ý nghĩa của
việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm, quy trình thực hiện để người dân
biết và đăng ký.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám
sát; tổ chức kiểm tra và phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp
xã trong trường hợp kết quả rà soát chưa phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương hoặc có đơn khiếu nại;
- Thẩm định và phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã. Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa
bàn;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý.
6. Đề nghị Đoàn Đại biểu quốc hội của
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh tăng cường giám sát của cơ quan dân cử đối với việc
thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội: Căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân, các hội viên tham gia thực hiện và giám sát chặt
chẽ quá trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo từ cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo của
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, nghiêm túc tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc phát sinh, kịp
thời tổ chức phúc tra lại kết quả, thông báo công khai để nhân dân biết; trường
hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo với Ban chỉ đạo cấp trên
xem xét giải quyết theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP QGGN - Bộ LĐTBXH;
- Các thành viên Ban chỉ đạo tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- Báo Thái Bình, Đài PT - TH
Thái Bình;
- UBND huyện, thành phố;
- Phòng LĐTBXH huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|