Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 429/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 140/KH-UBND
Ngày ban hành 24/08/2021
Ngày có hiệu lực 24/08/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 140/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 24 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 429/QĐ-TTG NGÀY 24/3/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC NGÀNH NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030.

2. Yêu cầu

Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch đề án để triển khai ứng dụng công nghệ sinh học và phát triển công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh đạt được kết quả đề ra.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp

a) Về cây trồng nông, lâm nghiệp

- Tập trung nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng các công nghệ về nhân giống cây trồng vô tính, công nghệ nuôi cấy mô tế bào vào sản xuất giống cây trồng nông, lâm nghiệp có năng suất, chất lượng tốt, giảm giá thành, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Nghiên cứu, ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong công tác lưu giữ, khai thác và phát triển nguồn gen cây trồng quý trên địa bàn tỉnh như: Cam Sành Hàm Yên, Bưởi Xuân Vân, Bưởi đặc sản Phúc Ninh, Na Lực Hành, Hồng Xuân Vân, Lạc Chiêm Hóa và một số cây dược liệu quý, hiếm trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng đề án đánh giá đa dạng di truyền của hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh.

b) Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cây và đất trồng trọt

- Tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học chế tạo các chế phẩm sinh học thế hệ mới, kít chẩn đoán, quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát dư lượng các chất cấm trong nông sản có nguồn gốc từ cây trồng và giám định, chẩn đoán độ phì nhiêu, sức khỏe đất trồng trọt, nước tưới.

- Từng bước ứng dụng và làm chủ công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học như phân bón vi sinh, thuốc, chế phẩm sinh học trong bảo quản, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe con người, vật nuôi.

c) Về vật nuôi, thủy sản

- Tập trung nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng các công nghệ về sinh sản, đặc biệt là công nghệ sản xuất, bảo quản tinh đông lạnh và phương pháp thụ tinh nhân tạo để lai tạo ra các giống gia súc , gia cầm (trâu, bò, lợn, gà, ...) có năng suất, chất lượng tốt, sức chống chịu và kháng bệnh cao trước các điều kiện bất lợi của môi trường; hoàn thiện và làm chủ công nghệ sản xuất giống cá đặc sản bằng phương pháp sinh sản nhân tạo.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vi sinh và sử dụng các chế phẩm công nghệ sinh học dùng trong chăn nuôi; chế biến và bảo quản, sản xuất thức ăn chăn nuôi; các sản phẩm chăn nuôi; xử lý các phụ phẩm, phế phẩm, chất thải từ sản xuất nông nghiệp; đồng thời sử dụng rộng rãi công nghệ biogas, công nghệ đệm lót sinh học và các chế phẩm sinh học trong chăn nuôi, nhằm bảo vệ, cải tạo môi trường.

- Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả công nghệ sinh học trong công tác lưu giữ, khai thác và phát triển các nguồn gen vật nuôi quý hiếm, thủy sản đặc sản trên địa bàn tỉnh như: Trâu ngố Tuyên Quang, Vịt Bầu Minh Hương và 05 loài cá đặc sản, cá bản địa quý hiếm (Chiên, Lăng Chấm, Rầm Xanh, Anh Vũ, Bỗng); xác lập các giống vật nuôi, thủy sản đặc sản, xây dựng mô hình đánh giá đa dạng di truyền của hệ vật nuôi, thủy sản phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh.

d) Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe vật nuôi, thủy sản: Ứng dụng hiệu quả các công nghệ bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, giám định tác nhân gây bệnh ở vật nuôi, thủy sản, kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm có nguồn gốc từ vật nuôi, thủy sản; công nghệ enzym, protein, vi sinh vật tạo sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng, sức đề kháng cho vật nuôi, thủy sản.

đ) Về bảo quản sau thu hoạch: Nghiên cứu, ứng dụng đồng bộ các thành tựu mới của công nghệ sinh học vào trong các khâu bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm trồng trọt (các loại rau, củ, quả), chăn nuôi, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; ứng dụng rộng rãi các chế phẩm công nghệ sinh học trong chế biến thức ăn chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi và sinh hoạt đảm bảo môi trường.

2. Xây dựng, phát triển tiềm lực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ quan nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao tiềm lực Trung tâm Thực hành - Thực hiện nghiệm chuyển giao khoa học công nghệ (Trường Đại học Tân Trào).

- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực khoa học đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh; chú trọng đào tạo, thu hút đội ngũ cán bộ có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư công nghệ, kỹ thuật viên về công nghệ sinh học.

3. Xây dựng và phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp: Khuyến khích hình thành và phát triển các doanh nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất sản phẩm nông sản ở quy mô công nghiệp về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực của tỉnh; sản xuất phân hữu cơ, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi... phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ; chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản, chế biến sản phẩm nông, lâm sản.

4. Rà soát, nghiên cứu đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu phát triển, làm chủ, chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất, đời sống; chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp sinh học nông nghiệp; thu hút và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghiệp sinh học nông nghiệp và chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài về công nghiệp sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.

[...]