Kế hoạch 1385/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu 1385/KH-UBND
Ngày ban hành 07/05/2018
Ngày có hiệu lực 07/05/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Lương Văn Cầu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1385/KH-UBND

Hải Dương, ngày 07 tháng 5 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2018 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án 488);

Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh như sau:

I. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI

Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố đến tháng 12/2017 toàn tỉnh có 252.862 người cao tuổi chiếm trên 14% dân số, có 38.067 người khuyết tật, chiếm 2,08% dân số, có 41.330 người là thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học, trên 12.020 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, gần 3.000 người đơn thân nghèo nuôi con nhỏ, trên 4.000 người nhiễm HIV/AIDS đây là bộ phận dân cư cần sự chăm sóc trợ giúp về đời sống vật chất và tinh thần thường xuyên của nhà nước và xã hội. Thiên tai hỏa hoạn, biến đổi khí hậu có nguy cơ ảnh hưởng nhiều đến đời sống của người dân, nhiều hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn. Kết quả thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội trên địa bàn toàn tỉnh trong thời gian qua như sau:

1. Trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng

Thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội và các Văn bản chỉ đạo của Trung ương, đến tháng 12/2017 toàn tỉnh có 80.347 người được hưởng chính sách trợ giúp xã hội với kinh phí trên 307 tỷ đồng trong đó: Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng có 317 trẻ, Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng 83 người, Người bị nhiễm HIV thuộc diện hộ nghèo có 127 người, Người đơn thân nuôi con nhỏ thuộc diện hộ nghèo 2.609 người, Người cao tuổi 44.456 người, người khuyết tật 27.807 người, hộ gia đình chăm sóc nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng 4.766 người, nhận chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng 182 hộ.

Mức chuẩn trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng hiện nay được thực hiện theo quy định tại Nghị định 136/NĐ-CP là 270.000đồng. Đối với các nhóm đối tượng cụ thể áp dụng được các hệ số khác nhau để tính mức trợ cấp xã hội, chăm sóc xã hội hàng tháng theo hệ số 1- 1,5- 2- 2,5 - 3 quy định.

2. Trợ giúp đột xuất

Kết quả thực hiện năm 2017 về trợ giúp đột xuất có 42 lượt hộ với 124 lượt người bị thiếu đói, 07 người chết và 01 hộ có nhà bị cháy với kinh phí thực hiện là 164.440.000đồng

Mức trợ cấp đột hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác; hỗ trợ mai táng phí cho hộ gia đình có người chết, mất tích thiên tai, hỏa hoạn... được hỗ trợ với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh những trường hợp khó khăn đột xuất như hộ gia đình bị thiếu đói, giáp hạt; người bị thương nặng do thiên tai hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú; hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác thì được thực hiện đầy đủ 100% chế độ theo quy định; tỷ lệ từ 80 - 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trợ giúp từ ngân sách nhà nước hoặc của các tổ chức đoàn thể, xã hội quan tâm hỗ trợ; có khoảng 30 - 40% người có hoàn cảnh khó khăn được cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội

3. Trợ giúp tại các cơ sở Bảo trợ xã hội

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 03 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc nuôi dưỡng dạy chữ, dạy nghề, phục hồi chức năng cho 1.286 đối tượng bảo trợ xã hội là trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người khuyết tật nhẹ và người khuyết tật bị mắc bệnh tâm thần, người cao tuổi.

Trợ cấp cho các đối tượng được chăm sóc nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trong đó trợ cấp nuôi dưỡng cho trẻ em dưới 04 tuổi 1.350.000đồng/người/tháng, các đối tượng khác 1.080.000đồng/người/tháng; hỗ trợ mua tư trang, vật dụng sinh hoạt đời sống hàng ngày cho trẻ em dưới 04 tuổi là 1.000.000đồng/người/năm, các đối tượng khác 1.150.000đồng/người/năm, tiền thuốc chữa bệnh đối với người tâm thần là 2.000.000đồng/người/năm, các đối tượng khác 300.000đồng/người/năm.

Trong thời gian qua thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội bước đầu đã đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người được hưởng, các chính sách hỗ trợ hiện vật, trợ cấp tiền mặt hàng tháng, đột xuất, nuôi dưỡng tại hộ gia đình và trong các cơ sở bảo trợ xã hội. Các chính sách về bảo đảm dinh dưỡng, y tế, giáo dục có sự ưu tiên cho các nhóm đặc thù như trẻ em dưới 4 tuổi, trẻ em đang đi học, người khuyết tật, người cao tuổi, người đơn thân đã góp phần nâng cao đời sống, mức sống vật chất và tinh thần, góp phần vào làm ổn định tình hình chính trị, văn hóa, xã hội ở các địa phương

Tuy đạt được những kết quả như trên, nhưng hiện nay trên địa bàn của tỉnh còn nhiều người có cuộc sống khó khăn không có nguồn thu nhập như lớp Người cao tuổi trải qua hai cuộc kháng chiến, đa phần tuổi trẻ tham gia hoạt động bảo vệ tổ quốc, đến khi cao tuổi từ 60 đến 79 tuổi sức khỏe yếu, không có thu nhập, cuộc sống chủ yếu dựa vào con cháu, chưa đủ tuổi để hưởng chế độ người cao tuổi theo quy định của Luật Người cao tuổi; thời gian tham gia hoạt động bảo vệ tổ quốc chưa đủ điều kiện để hưởng chính sách người có công, Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, mức trợ cấp hiện nay còn thấp chưa bảo đảm mức sống tối thiểu của người dân, mức trợ cấp hiện nay là 270.000đ chỉ đạt 38,5% so với chuẩn nghèo, trợ cấp đột xuất chưa có tiêu chí rõ ràng để xác định thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng để làm căn cứ xác định hỗ trợ cho những cá nhân, hộ gia đình gặp rủi ro loại này. Còn một số quy định về điều kiện được hưởng chưa rõ ràng, gây khó khăn cho công tác xác định đối tượng hưởng, Mức trợ cấp thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình khắc phục rủi ro ổn định cuộc sống.

Ngoài ra, có nhiều vấn đề xã hội đang phát sinh trong quá trình phát triển đòi hỏi chính sách phải ứng phó kịp thời như chính sách trợ giúp cho nạn nhân mua bán người là phụ nữ và trẻ em hòa nhập cộng đồng; chính sách trợ giúp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực và bỏ rơi; và các chính sách trợ giúp khác do các địa phương thực hiện nhằm đáp ứng các vấn đề xã hội nảy sinh tại địa phương. Người dân ngày càng có nhu cầu cao về các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, người tự kỷ... vì vậy cần phải có các chính sách và các cơ sở, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cần thiết của xã hội, trong khi đó cơ sở vật chất của các Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh do xây dựng đã lâu và ngày càng xuống cấp thiếu các trang thiết bị phục hồi chức năng cho đối tượng chăm sóc tại các trung tâm.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong thực hiện trợ giúp xã hội;

- Tiếp tục cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân có hoàn cảnh khó khăn; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội ưu tiên người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn; nâng mức trợ giúp xã hội phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh; bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước và của tỉnh, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội;

- Chính sách trợ giúp xã hội bảo đảm từng bước tiếp cận tới mức sống tối thiểu cho những người có hoàn cảnh khó khăn, Trợ giúp xã hội hỗ trợ toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người.

- Lồng ghép hiệu quả công tác trợ giúp xã hội trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh;

- Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu giai đoạn 2018 - 2020

a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; Mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của nhà nước sống ở vùng núi, dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; Mở rộng người khuyết tật đặc biệt nặng dạng khuyết tật tâm thần có hoàn cảnh khó khăn được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội;

[...]