Kế hoạch 787/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

Số hiệu 787/KH-UBND
Ngày ban hành 03/04/2018
Ngày có hiệu lực 03/04/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Trần Thị Nga
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 787/KH-UBND

Kon Tum, ngày 03 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg, ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Thông tư số 98/2017/TT-BTC ngày 29/9/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường công tác phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế; tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh cho trẻ em; giảm khoảng cách giới trong những lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao; nâng cao chất lượng, hiệu quả cai nghiện ma túy, tuyên truyền phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về. Đồng thời giúp cho các đối tượng yếu thế được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn hoặc được hỗ trợ thông qua các chế độ, chính sách của Nhà nước.

2. Yêu cầu

Đảm bảo sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch triển khai chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội của tỉnh. Huy động sự tham gia của các cá nhân và cộng đồng trong việc tăng cường nguồn lực, tạo điều kiện thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng và phát triển hệ thống trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội theo quy định của Trung ương, phấn đấu ngang tầm với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của các đối tượng yếu thế, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.

- Tạo môi trường thuận lợi, an toàn, lành mạnh và nâng cao năng lực cho trẻ em, nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Giảm khoảng cách về giới trong các lĩnh vực, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh có bất bình đẳng giới hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới.

- Nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy, cải tạo nâng cấp hoàn thiện Trung tâm Bảo trợ và Công tác Xã hội tỉnh Kon Tum nhằm đáp ứng công tác cai nghiện ma túy, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, phục vụ công tác cai nghiện, phục hồi cho người nghiện ma túy. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với đời sống xã hội; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; tạo các điều kiện cho nạn nhân bị mua bán trở về được tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, hòa nhập với cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Triển khai quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội (cơ sở bảo trợ xã hội công lập), Cơ sở Bảo trợ xã hội ngoài công lập Vinh Sơn II nhằm tăng quy mô chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng yếu thế lên 300 người/cơ sở (1) vào năm 2020; tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ và quản lý ca từ các cơ sở trợ giúp xã hội lên 30% vào năm 2020. Tiếp tục thí điểm các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; xây dựng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi (2) có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cấp huyện, xã. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân về trợ giúp xã hội.

- 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hệ thống Bảo vệ trẻ em. Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại, bị lạm dụng; 86,5 % trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại, bị bạo hành được can thiệp trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; Duy trì các dịch vụ công tác xã hội và mô hình bảo vệ trẻ em tại cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố.

- Đến năm 2020 có 60% cán bộ, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang và sinh viên, học sinh các cấp, 50% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được tập huấn trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng mềm; 100% cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ tham mưu kế hoạch thực hiện chính sách và cán bộ làm công tác pháp chế ở các cơ quan, ban, ngành tại địa phương; cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp và đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động về bình đẳng giới; tối thiểu 50% huyện, thành phố triển khai ít nhất một trong các mô hình về hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp; “Câu lạc bộ nữ công nhân nhà trọ” tại khu công nghiệp; mô hình “vận dụng các nguyên tắc trao quyền cho phụ nữ trong thực hiện bình đẳng giới” tại doanh nghiệp: có 02 Trung tâm thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới, nạn nhân bị bạo lực giới được hỗ trợ, áp dụng đạt chuẩn công tác xã hội (Trung tâm Bảo trợ và Công tác xã hội tỉnh và Trung tâm Công tác xã hội thành phố); tối thiểu có 10 mô hình địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng được thí điểm cung cấp dịch vụ đạt chuẩn; trên 90% nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ; 50% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ cao gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.

- 90% người nghiện ma túy có quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thi hành kịp thời; Số người nghiện có hồ sơ quản lý được điều trị từ 70%; Tăng tỷ lệ người nghiện ma túy được dạy nghề 65%; 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở cai nghiện được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; 90% xã, phường được tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn mại dâm: 90% số nạn nhân bị mua bán được phát hiện, được tư vấn, hỗ trợ và chăm sóc.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Triển khai Dự án 1 : Phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội

a) Nội dung hoạt động:

- Thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt, nâng cấp, mở rộng 02 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, bảo đảm mục tiêu đề ra. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho cơ sở trợ giúp xã hội công lập đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội; ưu tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu, sinh hoạt và phục hồi chức năng cho đối tượng. Các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập phấn đấu tiếp cận các tiêu chuẩn chăm sóc theo tiêu chuẩn do Nhà nước quy định.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho hộ gia đình, đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội: Tập huấn kỹ năng chăm sóc, phục hồi chức năng cho đối lượng hộ gia đình có người khuyết tật tối thiểu 100 lượt người/năm. Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội (bình quân 110 người/năm).

- Truyền thông, nâng cao nhận thức: Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã hội; công tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và đối tượng khác; Triển khai các nội dung được cấp Trung ương tập huấn, bồi dưỡng, tăng cường kỹ năng trợ giúp xã hội cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên trợ giúp xã hội: Xây dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng trợ giúp xã hội phù hợp với đặc điểm, tình hình công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh. Phổ biến pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ. nhân viên và cộng tác viên; nhất là đạo đức nghề công tác xã hội.

- Kiểm tra, giám sát công tác thí điểm các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu tâm trí; xây dựng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện phát triển nghề công tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần và người rối nhiễu tâm trí, củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội. Trên cơ sở đó, khuyến nghị giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.

[...]
11
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ