ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 6 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN NHÓM TRẺ ĐỘC
LẬP TƯ THỤC Ở KHU VỰC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH.
Căn cứ Quyết định
số 404/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ
trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất
đến 2020”;
Căn cứ Hướng dẫn
số 02/HD-ĐCT ngày 15/01/2015 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội LHPN Việt Nam về
việc triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở
khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến 2020” (gọi tắt là Đề án 404);
UBND tỉnh Bắc
Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với những nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, hỗ trợ hiệu quả trong việc phát triển
các nhóm trẻ độc lập tư thục tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện
để công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp có con dưới 36
tháng tuổi được gửi tại các nhóm trẻ đảm bảo chất lượng về công tác chăm sóc
giáo dục và có sự quản lý của cơ quan chức năng.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động
triển khai cần đảm bảo chất lượng, hiệu quả, thiết thực, phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương
- Tăng cường
công tác phối hợp nhằm phát huy thế mạnh của các cơ quan, tổ chức trong quá
trình triển khai thực hiện Đề án.
II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
chung
Hỗ trợ việc kiện
toàn, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục tại đơn vị có khu công nghiệp, cụm công
nghiệp nhằm góp phần hỗ trợ nữ công nhân lao động có con dưới 36 tháng tuổi.
2. Mục tiêu cụ
thể (phấn đấu đến năm 2020)
- 90% cán bộ,
giáo viên, bảo mẫu của các nhóm trẻ độc lập tư thục tại địa bàn thực hiện Đề án
được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng chăm sóc trẻ và được
giáo dục đạo đức nghề nghiệp;
- 80% trẻ dưới
36 tháng tuổi tại địa bàn triển khai Đề án được gửi tại các nhóm trẻ và được quản
lý, đảm bảo chất lượng công tác chăm sóc, giáo dục;
- 100% các bà
mẹ ở đơn vị, cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp được truyền thông để nâng
cao nhận thức về chăm sóc và phát triển trẻ thơ;
- 50 nhóm trẻ
độc lập tư thục được hỗ trợ kiện toàn, phát triển.
III. NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
1. Hỗ trợ, kiện
toàn, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục tại cộng đồng;
2. Hỗ trợ nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, bảo mẫu các bà mẹ, người chăm sóc
trẻ dưới 36 tháng tuổi tại khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
3. Truyền
thông, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức tại cộng đồng; phát huy vai trò,
trách nhiệm của chính quyền địa phương, đoàn thể và các ngành liên quan trong
việc quản lý nhóm trẻ;
4. Xây dựng và
áp dụng cơ chế bảo đảm và nâng cao chất lượng của nhóm trẻ độc lập tư thục tại
cộng đồng; tăng cường vai trò của các cấp Hội Phụ nữ trong công tác chăm sóc,
giáo dục và bảo vệ trẻ em;
5. Nghiên cứu,
rà soát và đề xuất chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ là công nhân lao động, nhất là
ở tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có con dưới 36 tháng tuổi;
6. Quản lý,
theo dõi, giám sát và đánh giá việc triển khai Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Nhóm hoạt động
1: Các hoạt động hỗ trợ nhằm kiện toàn, phát triển nhóm trẻ độc lập, tư thục tại
cộng đồng
- Rà soát các
cá nhân, tổ chức có điều kiện thành lập để vận động thành lập nhóm trẻ;
- Hỗ trợ xây dựng
mới nhóm trẻ độc lập, tư thục;
- Hỗ trợ kiện
toàn các nhóm trẻ độc lập tư thục hiện có chưa được cấp giấy phép hoạt động.
Nhóm hoạt động
2: Hỗ trợ nâng cao năng lực
- Bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, bảo mẫu và quản lý nhóm trẻ;
- Nhân sao tài
liệu tập huấn cho các bà mẹ, người chăm sóc trẻ các kiến thức về chăm sóc và
nuôi dạy trẻ dựa vào các mốc phát triển của trẻ;
- Tổ chức
tuyên truyền cho các bà mẹ, người chăm sóc trẻ theo tài liệu đã được xây dựng;
- Tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho người quản lý nhóm trẻ, chính quyền địa phương và
các ngành có liên quan;
- Tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ Hội các cấp;
- Tổ chức hội
thảo chia sẻ kinh nghiệm, nhân rộng mô hình tiên tiến;
- Tổ chức thăm
quan học tập kinh nghiệm.
Nhóm hoạt động
3: Các hoạt động truyền thông, vận động, giáo dục nâng cao nhận thức, kiến thức
và chuyển đổi hành vi
- Xây dựng và
in ấn tài liệu, phối hợp tổ chức truyền thông về tầm quan trọng và vai trò của
gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc và phát triển trẻ thơ;
- Xây dựng các
mô hình truyền thông hiệu quả, hỗ trợ các nhóm trẻ độc lập kiện toàn và phát
triển tại cộng đồng tại địa bàn triển khai Đề án.
Nhóm hoạt động
4: Xây dựng cơ chế đảm bảo nâng cao chất lượng của nhóm trẻ độc lập tư thục
- Hội thảo
tham vấn xây dựng cơ chế;
- Họp tham vấn
xây dựng mạng lưới giám sát, cung cấp thông tin từ cơ sở liên quan đến hoạt động
của nhóm trẻ;
- Xây dựng mạng
lưới giám sát, cung cấp thông tin về nhóm trẻ từ cơ sở.
Nhóm hoạt động
5: Hoạt động nghiên cứu, rà soát và đề xuất chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ có
con dưới 36 tháng tuổi
- Tổ chức các
hội thảo tham vấn, chia sẻ và vận động chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ có con dưới
36 tháng tuổi;
- Rà soát các
chính sách hiện có, căn cứ tình hình thực tế thực hiện tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đề xuất các chính sách phù hợp hỗ trợ phụ nữ có con dưới 36
tháng tuổi.
Nhóm hoạt động
6: Công tác quản lý, theo dõi, giám sát và đánh giá
- Tổ chức các
hoạt động chỉ đạo, định hướng và hỗ trợ trong việc triển khai Đề án;
- Thành lập và
họp Ban điều hành đề án;
- Tổ chức các
hoạt động sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Đề án theo định kỳ;
- Theo dõi,
giám sát và xây dựng bộ chỉ số đánh giá việc thực hiện Đề án.
V. LỘ TRÌNH, ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
Giai đoạn 1: từ
năm 2015 - 2017
- Hỗ trợ, phát
triển các nhóm trẻ tại các huyện, thị, thành Hội có các khu công nghiệp và cụm
công nghiệp, gồm các huyện: Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong, thị xã Từ
Sơn, thành phố Bắc Ninh; tổng số nhóm: 25, trong đó có ít nhất 80% số nhóm trẻ
được hỗ trợ kiện toàn và 20% xây dựng mới;
- Đánh giá hiệu
quả của các nhóm triển khai ở giai đoạn 1 làm cơ sở cho giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: từ
năm 2017 - 2020
Tiếp tục duy
trì hoạt động các nhóm ở giai đoạn 1, đồng thời triển khai 25 nhóm giai đoạn 2.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh
phí thực hiện Đề án bao gồm: ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách Nhà nước
hiện hành, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ các nhiệm vụ được giao, hằng năm, lập dự toán
kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách Nhà nước của cơ
quan, đơn vị mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện
theo qui định.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh - Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án
- Xây dựng Kế
hoạch triển khai Đề án hàng năm và giai đoạn trên cơ sở Kế hoạch tổng thể thực
hiện Đề án đến năm 2020 và định hướng hoạt động của Ban Điều hành đề án Trung
ương;
- Phối hợp với
các ngành liên quan lựa chọn địa bàn triển khai thực hiện Đề án;
- Tham mưu với
UBND tỉnh về mức chi hỗ trợ trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi…. cho các nhóm kiện
toàn và thành lập mới;
- Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên và bảo mẫu; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ Hội;
- Tổ chức các
hoạt động truyền thông tại cộng đồng, khu công nghiệp;
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí nguồn ngân sách Nhà nước để đảm bảo
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án;
- Kiểm tra,
đôn đốc tiến độ thực hiện Đề án theo Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá việc thực hiện Đề án, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Hội LHPN tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện, chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn trong quá trình thực hiện Đề án.
- Phối hợp, hỗ
trợ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, bảo mẫu và chủ các nhóm
trẻ độc lập tư thục, công tác quản lý hoạt động nhóm trẻ trên địa bàn thực hiện
Đề án;
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp
tham gia giám sát, hỗ trợ các hoạt động triển khai thực hiện Đề án tại các khu
vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Hướng dẫn
cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em tại cơ sở giám sát hoạt
động của các nhóm trẻ độc lập tư thục và tham gia thực hiện các hoạt động bảo vệ
trẻ em tại cộng đồng.
4. Sở Tài
chính
- Hàng năm phối
hợp với Hội LHPN tỉnh và các Sở, ngành liên quan thảo luận dự toán kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp tỉnh trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
5. Các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài
nguyên và Môi trường, Y tế
- Theo chức
năng nhiệm vụ của ngành, chủ động phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai thực hiện
Đề án đảm bảo hiệu quả trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo mục
tiêu của Đề án.
6 Liên đoàn
Lao động tỉnh
Theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn nâng cao kỹ
năng chăm sóc trẻ cho công nhân là lao động nữ có con dưới 36 tháng tuổi tại
khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Ban Quản lý
các khu công nghiệp
- Phối hợp với
Hội LHPN tỉnh đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, kiến
thức về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cho người lao động có con dưới 36
tháng.
- Tạo điều kiện
cho người lao động, nhất là lực lượng lao động nữ có con dưới 36 tháng có cơ hội
tiếp cận và thụ hưởng các điều kiện để chăm sóc trẻ em.
8. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp chỉ
đạo, tạo điều kiện để các hoạt động triển khai thực hiện Đề án tại địa phương đạt
kết quả;
- Phối hợp thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương.
Trên đây là Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở
khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức thực hiện.
Trong quá
trình triển khai nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Hội LHPN tỉnh để tổng hợp,
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Hội LHPN Việt Nam
(b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Điều hành;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX, PVPVX, CVP.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|