Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2030

Số hiệu 134/KH-UBND
Ngày ban hành 31/05/2021
Ngày có hiệu lực 31/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/KH-UBND

Sơn La, ngày 31 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030”,

UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020.

2. Yêu cầu

- Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa vai trò của công tác Kế hoạch hóa gia đình trong việc giảm sinh để đạt và duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn tỉnh; tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; giảm mang thai ngoài ý muốn nhất là vị thành niên, thanh niên.

- Phân tích thực trạng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh, hạn chế, khó khăn và nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn để làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp, đồng thời bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020.

II. SỰ CẦN THIẾT

1. Thực trạng mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

- Mạng lưới cơ sở y tế công lập cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) gồm 229 cơ sở y tế, trong đó:

+ Tuyến tỉnh: 02 cơ sở y tế (Bệnh viện đa khoa tỉnh và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật);

+ Tuyến huyện: 23 cơ sở y tế (12 trung tâm y tế huyện, thành phố và 11 Bệnh viện đa khoa huyện);

+ Tuyến xã: 204 xã, phường thị trấn, trong đó: 100% trạm y tế cung cấp phương tiện tránh thai, trong đó 189/204 trạm y tế thực hiện được kỹ thuật đặt tháo dụng cụ tử cung, 127/204 Trạm Y tế xã, phường thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc tránh thai;

- Mạng lưới cơ sở y tế ngoài cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình gồm 38 cơ sở y tế, trong đó có 01 bệnh viện tư nhân (Bệnh viện đa khoa Cuộc sống, 29 Phòng khám sản phụ khoa, 08 Phòng khám đa khoa).

- Mạng lưới cộng tác viên dân số bản, tiểu khu, tổ dân phố trực tiếp tư vấn, cấp phát phương tiện tránh thai phi lâm sàng (bao cao su và thuốc uống tránh thai) theo hình thức miễn phí và xã hội hóa.

2. Năng lực cung ứng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

- Dịch vụ tư vấn về KHHGĐ và dịch vụ phòng tránh thai: 12 trung tâm y tế huyện, thành phố và 204 xã, phường thị trấn đủ điều kiện cung cấp dịch vụ tư vấn về KHHGĐ và dịch vụ phòng tránh thai.

- Dịch vụ phá thai: Thực hiện kỹ thuật phá thai bằng thuốc hoặc phá thai bằng thủ thuật tại các Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và một số phòng khám sản phụ khoa đủ điều kiện.

- Dịch vụ khám và điều trị vô sinh: Tư vấn, xét nghiệm khám phát hiện và điều trị vô sinh; thụ tinh nhân tạo (đã được triển khai tại một số Bệnh viện (Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Cuộc sống, Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu...).

- Thành lập điểm tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên tại 13/43 trường phổ thông trung học và 147/240 trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Tỷ lệ Trung tâm y tế huyện có cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới đạt 100% (12/12 Trung tâm y tế huyện, thành phố).

- Số cơ sở y tế công lập thực hiện tiếp thị xã hội, xã hội hóa phương tiện tránh thai: 106 đơn vị, gồm 12 trung tâm y tế và 94 trạm y tế (Dự án Marie Stoper).

- Tỷ lệ cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn: 42%.

- Số cơ sở y tế thực hiện được kỹ thuật tiêm thuốc tránh thai: 127/204 đơn vị, đạt 62,2%.

- Số cơ sở y tế thực hiện được kỹ thuật cấy que tránh thai: 3/12 đơn vị, đạt 30%.

[...]