Quyết định 1004/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 1004/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/05/2021
Ngày có hiệu lực 05/05/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Nguyễn Thị Quyên Thanh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1004/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 05 tháng 5 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030;

Theo đề nghị tại Tờ trình số 1137/TTr-SYT ngày 22/4/2021 của Giám đốc Sở Y tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế hoạch số 1131/KH-SYT ngày 21/4/2021 của Giám đốc Sở Y tế).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- PVP UBND tỉnh;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.10.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1131/KH-SYT

Vĩnh Long, ngày 21 tháng 04 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

I. SỰ CẦN THIẾT

Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã Ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/01/1993, với nhiệm vụ trọng tâm là giảm mức sinh, kế hoạch hóa gia đình.

Tỉnh Vĩnh Long sau nhiều năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/HNTW với sự vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở và sự nỗ lực của cả hệ thống làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ). Phong trào sinh đẻ có kế hoạch được tỉnh Vĩnh Long cũng như cả nước thực hiện sôi nổi “Mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con” có hiệu quả đã giải quyết được vấn đề quy mô dân số (đưa mức sinh từ 23,96 năm 1993 xuống còn 11,8‰ năm 2017). Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm của giai đoạn 2009 - 2019 là giảm 0,03% thấp hơn giai đoạn 1999 - 2009 tăng 0,14%. Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) hiện luôn ở mức cao (trung bình từ 65 - 68%).

Thành công của công tác dân số trong thời gian qua đã làm cho tỷ lệ “nhóm phụ thuộc từ 0 - 14 tuổi” giảm mạnh. Điều này dẫn đến tỷ lệ nhóm dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh từ 56,8% năm 1996 tăng lên 66,5% năm 2019 góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là công cuộc xóa đói giảm nghèo, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đời sống nhân dân được cải thiện. Qua đó, cho thấy khả năng tự chi trả các dịch vụ xã hội trong đó có phương tiện tránh thai (PTTT) của người dân ngày càng được nâng lên, kiến thức hiểu biết về KHHGĐ được người dân được tiếp cận từ nhiều nguồn, như: mạng xã hội, internet,...

Tuy nhiên, công tác dân số trong thời gian tới phải đối mặt với những khó khăn và thách thức, cụ thể: mức sinh có xu hướng giảm thấp (Theo Quyết định số 588/QĐ-TTg, ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, thì Vĩnh Long thuộc nhóm tỉnh có mức sinh thấp (theo số liệu thống kê), số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 1,81con/phụ nữ năm 2019 dưới mức sinh thay thế là 2,1con/phụ nữ), tỷ số giới tính khi sinh chưa được kiểm soát ổn định; tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh; tình trạng nạo phá thai, vô sinh có xu hướng tăng; nhu cầu tránh thai chưa đáp ứng vẫn kịp thời nhất là nhóm vị thành niên, thanh niên (VTN,TN), việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người lao động tại các khu công nghiệp vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Mặc dù, trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, phát triển xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT), nhưng thị trường phương tiện tránh thai (PTTT) trên địa bàn tỉnh chậm phát triển, chủ yếu là cung cấp viên uống tránh thai và bao cao su, chưa đáp ứng được nhu cầu theo phân đoạn thị trường ngày càng đa dạng của từng nhóm đối tượng.

Để thực hiện thành công Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số 1476/QĐ-UBND, ngày 12/6/2020 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

Trong thời gian tới việc củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ là một việc làm thiết thực, nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời, an toàn, thuận tiện các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng ngày càng cao cho các nhóm đối tượng có nhu cầu sử dụng, góp phần ổn định mức sinh, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng, giảm mang thai ngoài ý muốn đối tượng vị thành niên, thanh niên (VTN,TN).

Vì vậy, việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, là hết sức cần thiết.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

[...]