ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1143/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 4
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
1848/QĐ-TTg ngày 22/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng
cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm
2030; Công văn số 1347/QĐ-BYT ngày 22/2/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời,
an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ),
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công
Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng và Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu
cụ thể
- 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử
dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70% năm 2025, đạt 72% năm 2030 và giảm
2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
- 90% cơ sở cung cấp dịch vụ
KHHGĐ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập
vào năm 2025, đạt 95% vào năm 2030.
- Trên 95% cấp xã tiếp tục triển
khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế thôn bản vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.
- 85% trạm y tế thuộc vùng mức
sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm
2025, đạt 90% vào năm 2030.
- 100% cấp huyện có cơ sở y tế cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng,
hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, duy trì đến năm 2030.
- Trên 95% cấp xã thường xuyên
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện kế hoạch hóa gia đình, sử dụng
biện pháp tránh thai, hệ lụy của phá thai, nhất là vị thành niên, thanh niên
vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên.
- Đối tượng tác động: Người dân
trong toàn tỉnh; các ban ngành đoàn thể; cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện kế hoạch.
2. Phạm
vi
Kế hoạch Chương trình củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tỉnh Lai Châu thực
hiện từ năm 2021 đến năm 2030, chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến
năm 2025.
+ Phối hợp với Tổng cục Dân số
- KHHGĐ tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn về các quy trình, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật sau khi được phê duyệt.
+ Tổ chức hội thảo, hội nghị phổ
biến các văn bản pháp luật liên quan đến nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
+ Huy động nguồn lực và vận động
các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch
vụ KHHGĐ.
+ Tăng cường các hoạt động truyền
thông về phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại cơ sở và trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Củng cố mạng lưới cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ trên địa bàn tỉnh.
+ Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, ưu tiên cho vùng khó khăn,
có mức sinh cao.
+ Kiểm tra, giám sát; tổ chức
sơ kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021-2025,
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến
năm 2030.
Trên cơ sở sơ kết, đánh giá
tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh nội dung hoạt động, giải pháp; triển
khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu đề ra.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình tại địa phương
- Hướng dẫn thực hiện cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các quy trình, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Trung ương.
- Xây dựng hệ thống chỉ báo thống
kê, giám sát, thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý Chương trình củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ dựa trên hệ thống chỉ báo thống
kê, giám sát, thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định của Trung ương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng
phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp
với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn
- Thử nghiệm, phổ biến, thực hiện
những kỹ thuật mới, hiện đại nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
2. Tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy, chính quyền các cấp, định kỳ cung cấp thông tin và hỗ trợ nguồn lực. Vận động
các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch
vụ KHHGĐ.
- Đa dạng hóa các loại hình
truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù
hợp với từng vùng của địa phương. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại,
internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về KHHGĐ; lồng ghép với các
hoạt động truyền thông của các chương trình, đề án khác.
- Đổi mới nội dung, phương pháp
giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong
nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi.
- Tăng cường tư vấn trước,
trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại
cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng
vô sinh.
3. Phát triển
mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch
vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm
bảo đủ thuốc, vật tư tiêu hao cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các đợt triển
khai chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên đầu
tư cho vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn.
- Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ KHHGĐ tại cơ sở y tế theo phân tuyến kỹ thuật trên cơ sở tăng cường đào
tạo, đào tạo liên tục cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện biện pháp
tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và
cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
- Mở rộng các hình thức cung cấp
phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập;
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình
cung cấp dịch vụ phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
- Thí điểm mô hình hỗ trợ sinh
sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một
số nguyên nhân dẫn đến vô sinh.
- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hệ thống thông tin quản lý hậu cần phương tiện tránh thai và cung cấp dịch vụ
KHHGĐ (LMIS).
- Kiểm tra, giám sát thực hiện
các quy định về công tác kế hoạch hóa gia đình; kiểm định chất lượng phương tiện
tránh thai, cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
4. Đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động nguồn lực
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ
KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình;
huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện chương trình theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, vùng khó
khăn có mức sinh cao.
5. Nghiên cứu
khoa học
Khuyến khích triển khai nghiên
cứu khoa học cung cấp bằng chứng phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực
hiện các mục tiêu Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ KHHGĐ.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Chương trình
do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân
đối ngân sách trong từng thời kỳ, được bố trí trong dự toán chi của các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án, dự án khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện nội dung kế hoạch
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Là cơ quan thường trực có
trách nhiệm hướng dẫn, triển khai và tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình tổ chức
thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Kế
hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh và Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá;
tổ chức sơ kết, tổng hợp việc thực hiện chương trình báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh
theo quy định.
- Đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp
trong giai đoạn 2026-2030.
2. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh cân đối các nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước và lồng ghép trong các chương trình, đề án để thực hiện có hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ được phê duyệt tại Kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định .
3. Sở Kế
hoạch - Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu UBND tỉnh tổng hợp nhu cầu, phân bổ nguồn vốn đầu tư (nếu có) cho các
dự án đầu tư về phát triển, nâng cao các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm và hàng năm của tỉnh.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở
tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về Dân số - KHHGĐ, sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính, tình dục an toàn, hệ lụy của
phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành, đơn vị liên thực hiện đổi mới các nội dung, phương pháp, đa dạng
các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục, giới,
bình đẳng giới vào nội dung học trong nhà trường, nhất là giáo dục phổ thông, bảo
đảm hình thành kiến thức và kỹ năng sống đúng đắn, có hệ thống cho thế hệ trẻ
theo định hướng của chương trình.
6. Ban Dân
tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án hoạt động về
củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
7. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lai Châu tăng cường tuyên truyền về
các nội dung liên quan đến sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, tình dục
an toàn, hệ lụy của phá thai, mang thai ngoài ý muốn, hỗ trợ sinh sản, dự phòng
vô sinh.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
của mình, phối hợp tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính
sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện kế hoạch.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các
huyện, thành phố tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch của địa phương trên
cơ sở các nội dung định hướng của Kế hoạch này và điều kiện, đặc điểm của địa
phương.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo
các phòng, ban, đoàn thể huyện, thành phố và các địa bàn tổ chức triển khai có
hiệu quả các nội dung kế hoạch.
- Bố trí nhân lực, kinh phí thực
hiện triển khai các nội dung của kế hoạch theo điều kiện đặc thù của địa phương
trong dự toán ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch tại địa phương và tổng hợp báo cáo Sở Y tế cơ quan chủ
trì theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
kế hoạch, nếu thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị đề xuất,
kiến nghị về Sở Y tế (Chi cục Dân số - KHHGĐ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Tổng cục Dân số - KHHGĐ;
- UBND tỉnh : U;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|