Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2021 thực hiện "Quyết định 1848/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 212/KH-UBND
Ngày ban hành 05/05/2021
Ngày có hiệu lực 05/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 212/KH-UBND

Lào Cai, ngày 05 tháng 05 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “QUYẾT ĐỊNH SỐ 1848/QĐ-TTG NGÀY 19/11/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030; Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22/02/2021 của Bộ Y tế về Quyết định ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030; Đề án số 07 - ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Quyết định số 1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu

Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời, an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; đưa tỉnh Lào Cai ra khỏi nhóm có mức sinh cao so với toàn quốc.

2. Chỉ tiêu

- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70.% năm 2021 và duy trì đến năm 2025, phấn đấu đạt 72% vào năm 2030; giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- 75% cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025, đạt 90% năm 2030.

- Trên 95% cấp xã triển khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

- 90% trạm y tế xã trên địa bàn có đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

- 100% cấp huyện có cơ sở y tế cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, đạt 100% vào năm 2030.

- 100% cấp xã thường xuyên tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.

(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)

II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách về cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại địa phương

Xây dựng chính sách hỗ trợ cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, phương tiện tránh thai miễn phí cho các đối tượng ưu tiên theo hướng dẫn của trung ương và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng giai đoạn.

2. Truyền thông, vận động thay đổi hành vi

- Định kỳ cung cấp thông tin, vận động cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ nguồn lực. Vận động các tổ chức cá nhân ủng hộ, tham gia xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù hợp với từng địa phương, dân tộc, tôn giáo. Tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại, internet, mạng xã hội trong tuyên truyền, vận động về kế hoạch hóa gia đình; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của các chương trình, đề án khác.

- Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học và lứa tuổi.

- Tăng cường tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại cơ sở cung cấp dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh. Tư vấn tại cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng vô sinh.

3. Phát triển mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình

- Củng cố, hoàn thiện mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện, xã; ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

- Đào tạo, đào tạo liên tục, đào tạo nâng cao và đào tạo lại cho người cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.

- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình từ tuyến trên cho tuyến dưới, chú trọng hỗ trợ cho tuyến y tế cơ sở. Đảm bảo cung cấp phương tiện tránh thai đầy đủ, kịp thời từ các nguồn miễn phí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.

- Mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; xây dựng và thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản qua mạng (viễn thông, internet); thí điểm và mở rộng mô hình tư vấn và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên; duy trì việc tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại các xã đặc biệt khó khăn.

- Thí điểm và từng bước mở rộng các mô hình hỗ trợ sinh sản, dự phòng, tầm soát vô sinh cho nhóm dân số trẻ; can thiệp, điều trị sớm một số nguyên nhân dẫn đến vô sinh tại cộng đồng; can thiệp làm giảm phá thai tại cộng đồng.

[...]