Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2017 triển khai nâng cao chỉ số xếp hạng thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 134/KH-UBND
Ngày ban hành 10/05/2017
Ngày có hiệu lực 10/05/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Trần Đức Quý
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/KH-UBND

Hà Giang, ngày 10 tháng 05 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI NÂNG CAO CHỈ SỐ XẾP HẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Căn cứ Quyết định số 1496/QĐ-LĐTBXH, ngày 16/10/2015 của Bộ Lao động - TB&XH, về việc tổ chức xếp hạng địa phương về thực hiện quyền trẻ em;

Căn cứ Quyết định số 1178/QĐ-LĐTBXH, ngày 08/9/2016 của Bộ Lao động - TB&XH, về việc công bố kết quả xếp hạng các tỉnh, thành phố về thực hiện quyền trẻ em năm 2014 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 871/QĐ-UBND, ngày 13/5/2013 của UBND tỉnh Hà Giang, về việc phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em Hà Giang giai đoạn 2013 -2020;

Căn cứ Kết luận số 141/TB-UBND, ngày 3/5/2017 của UBND tỉnh về việc thông báo kết luận phiên họp Thường trực UBND tỉnh tháng 4 năm 2017.

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số xếp hạng thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017 - 2020, cụ thể như sau:

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ SỐ XẾP HẠNG THỰC HIỆN QUYỀN TRẺ EM NĂM 2015

I. Đặc điểm tình hình

Hà Giang là tỉnh miền núi, phía cực bắc của Tổ quốc, Hà Giang có 10 huyện và 01 thành phố với 195 xã, phường, thị trấn, có 2.071 thôn bản và tổ dân phố. Dân số trung bình năm 2016 là 820.076 người, trong đó trẻ em từ 0 đến 16 tuổi là 272.265 trẻ (chiếm 33,2 % dân s toàn tỉnh). Toàn tỉnh có 67.297 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 38,75%; hộ cận nghèo 22.324 hộ, chiếm tỷ lệ 48,39%.

II. Thực trạng kết quả chỉ số xếp hạng thực hiện quyền trẻ em

1. Mức độ đầu tư nguồn lực cho công tác thực hiện quyền trẻ em

1.1. Tỷ lệ ngân sách đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tổng chi ngân sách của tỉnh trong năm 2015 là 4,1% (405.173/9.865.000 triệu đồng), đạt 1,67 điểm/10 điểm.

1.2. Cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện, xã thuộc ngành Lao động - TB&XH và cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các thôn, bản tính trên 1.000 trẻ em là 0,95‰ đạt 1,64 điểm/10 điểm.

2. Đánh giá mức độ chăm sóc sức khỏe trẻ em

2.1. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 20.0‰, đạt 5.27 điểm/10 điểm.

2.2. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 30.0‰, đạt 5.56 điểm/10 điểm.

2.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 22,1%, đạt 1,61 điểm/10 điểm.

2.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi là 34,2%, đạt 2,33 điểm/10 điểm.

3. Đánh giá mức độ bảo vệ trẻ em

3.1. Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tính trên tổng số trẻ em là 3,3% (8.590 trẻ), đạt 7,15 điểm/10 điểm.

3.2. Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tính trên tổng số trẻ em là 11,2% (29.325 trẻ), đạt 5,97 điểm/10 điểm.

3.3. Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp trên tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 85% (7.300 trẻ), đạt 8,08 điểm/10 đim.

3.4. Tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp trên tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác và có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là 73,2% (21.468 trẻ), đạt 7,59 điểm/10 điểm.

3.5. Tỷ lệ trẻ em bị xâm hại (tình dục, bạo lực, lao động trẻ em) được hỗ trợ, can thiệp tính trên tổng số trẻ em bị xâm hại, là 22,4% (43/192 trẻ), đạt 3,02 điểm/10 đim.

3.6. Tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích (kể cả mắc và chết) tính trên 10.000 trẻ em là 18.3 (480 trẻ), đạt 8,93 điểm/10 điểm.

3.7. Tỷ lệ trẻ em trẻ em sống trong gia đình hộ nghèo trên tổng số trẻ em là 7,1% (56.242 trẻ), đạt 3,96 đim/10 điểm.

[...]