Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2017 hành động Phát triển ngành tôm Phú Yên đến năm 2025

Số hiệu 133/KH-UBND
Ngày ban hành 10/08/2017
Ngày có hiệu lực 10/08/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 133/KH-UBND

Phú Yên, ngày 10 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2025

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát:

Phát triển ngành tôm Phú Yên trở thành ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn đến năm 2020: Tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm thông qua áp dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ; xây dựng nền tảng cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng bền vững ở giai đoạn tiếp theo. Một số chỉ tiêu cụ thể:

+ Giá trị sản xuất tôm đạt trên 70 triệu USD; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tôm bình quân trong giai đoạn đạt 3,13%/năm.

+ Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 1.943 ha; trong đó, diện tích nuôi tôm sú: 250 ha, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 1.693 ha. Giữ ổn định thể tích nuôi tôm hùm lồng đạt 475.000m3/ 27.000 lồng.

+ Tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt 9.950 tấn. Trong đó: Sản lượng tôm sú 462 tấn; tôm thẻ chân trắng đạt 8.538 tấn. Sản lượng tôm hùm đạt 950 tấn.

+ Diện tích sản xuất giống thủy sản 55,2 ha, sản lượng đạt 3,1 tỷ tôm giống nước lợ. Số lồng ương tôm hùm giống 18.000 lồng, sản lượng 1.500.000 con.

- Giai đoạn 2021 – 2025: Ngành công nghiệp sản xuất tôm công nghệ cao và nuôi quảng canh quy mô lớn được hình thành và tổ chức sản xuất hợp lý; hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật được đầu tư đồng bộ, hiệu quả và bền vững. Một số chỉ tiêu cụ thể:

+ Tổng giá trị sản xuất tôm đạt 100 triệu USD; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất tôm bình quân giai đoạn đạt trên 3,61%/năm.

+ Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đạt 1.943 ha. Trong đó diện tích nuôi tôm sú 300 ha; diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng đạt 1.643 ha. Thể tích nuôi tôm hùm lồng đạt 475.000 m3/ 27.000 lồng, diện tích nuôi tôm công nghệ RAS: 70 ha.

+ Tổng sản lượng tôm nước lợ nuôi đạt 11.250 tấn. Trong đó, sản lượng tôm sú 577 tấn; tôm thẻ chân trắng đạt 9.473 tấn. Sản lượng tôm hùm đạt 1.200 tấn.

+ Diện tích sản xuất giống thủy sản 55,2 ha, sản lượng đạt 6,0 tỷ tôm giống nước lợ. Số lồng ương tôm hùm giống 18.000 lồng, sản lượng 2.000.000 con.

2. Định hướng phát triển:

- Phát huy tiềm năng về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là lợi thế về điều kiện tự nhiên và lợi thế kinh nghiệm của người dân để phát triển ngành tôm hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Phát triển mô hình nuôi tôm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao với quy mô nhân rộng, phù hợp với đặc điểm từng vùng, thân thiện với môi trường; tạo ra sản phẩm có chất lượng cao (tôm sinh thái, hữu cơ, có chứng nhận an toàn v.v..), hướng tới không sử dụng hoá chất, thuốc kháng sinh ở tất cả các phương thức nuôi và các khâu trong chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tôm.

- Phát triển ngành tôm gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng và xây dựng các thương hiệu sản phẩm tôm theo vùng, phương thức nuôi.

- Phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò là trụ cột, đầu tàu và là động lực của toàn chuỗi giá trị. Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết các nhóm hộ sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm.

- Phát triển ngành tôm phải gắn kết hài hoà với các ngành kinh tế khác, không gây xung đột, mâu thuẫn, kìm hãm giữa các ngành sản xuất, đặc biệt là du lịch.

3. Nhiệm vụ:

a) Đối với nuôi tôm nước lợ công nghiệp (siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh):

- Tổ chức rà soát, quy hoạch và quy hoạch lại các vùng nuôi tôm công nghiệp công nghệ cao, vùng sản xuất giống tập trung. Đưa năng suất nuôi tôm công nghiệp của tỉnh trung bình 19 tấn/ha.

- Sản xuất lượng tôm giống sạch bệnh, tăng trưởng nhanh để phục vụ các vùng nuôi tôm nước lợ công nghiệp công nghệ cao trong và ngoài tỉnh.

- Nghiên cứu công nghệ mới, tiên tiến, phù hợp với từng vùng sinh thái và áp dụng vào thực tiễn sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm rủi ro và bảo vệ môi trường.

- Phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển ngành công nghiệp tôm.

[...]