ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2008/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 30 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 228/CT-BNN-NTTS ngày 25/01/2008, Quyết định số
456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phát triển nuôi tôm chân trắng và việc ban hành một số quy định về điều kiện
sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 174/STS ngày 04 tháng 4
năm 2008 và Công văn số 198/STS-CLTY ngày 14/4/2008; Báo cáo thẩm định số
42/BC-STP ngày 27/3/2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phát triển
nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Thủy sản chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện Quyết định này; thường xuyên tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Thủ trưởng
các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Chỉ thị số 09/2007/CT-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2007
của UBND tỉnh Cà Mau về việc cấm sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và tương,
nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Như Điều 3;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Báo, đài, Website tỉnh (đăng, phát nội dung);
- LĐVP UBND tỉnh;
- CV các khối;
- Lưu: VT, H12/5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2008 của
UBND tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Mục đích: Phát triển nuôi tôm
chân trắng nhằm đa dạng hóa đối tượng nuôi và hướng tới phát triển nuôi tôm
chân trắng bền vững, đồng thời đảm bảo an toàn cho các loài tôm bản địa.
2. Đối tượng: Tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei Boone, 1931 hoặc Penaeus vannamei Boone, 1931)
3. Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho tất
cả các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh giống và nuôi tôm
chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Các nội dung không nêu trong Quy định này
thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Các thuật ngữ trong Quy định này được
hiểu như sau:
1. Nuôi tôm thâm canh: Là
hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, quy trình kỹ thuật nuôi
phù hợp và có khả năng đạt năng suất trên 06tấn/ha/vụ đối với tôm chân trắng.
2. Cơ sở nuôi tôm: Là nơi có
hoạt động trực tiếp nuôi tôm; trong đó, các ao nuôi tôm có cùng hình thức nuôi,
sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước đáp ứng được yêu cầu về bảo
vệ môi trường do một tổ chức, cá nhân làm chủ.
3. Vùng nuôi tôm: Là nơi có
từ hai cơ sở nuôi tôm trở lên, không phân biệt địa giới hành chính, cùng sử dụng
chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước;
4. Quy hoạch: Là việc phân bố,
sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ trên một địa bàn cho một
mục đích nhất định trong một thời kỳ trung hạn, dài hạn.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
kiện nuôi tôm chân trắng
1. Vị trí nuôi tôm chân trắng phải
đúng quy hoạch nuôi tôm chân trắng của tỉnh.
2. Vùng nuôi hoặc cơ sở nuôi tôm
chân trắng không được nuôi lẫn với các đối tượng tôm nuôi khác; hệ thống cấp và
thoát nước phải được bố trí riêng biệt để tránh gây ô nhiễm; hệ thống đê bao phải
đảm bảo không để tôm chân trắng và chất thải chưa xử lý thoát ra môi trường nước
xung quanh.
3. Vùng nuôi hoặc cơ sở nuôi tôm
chân trắng phải thực hiện đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản,
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm (Tiêu chuẩn ngành 28 TCN 191:2004
Vùng nuôi tôm - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm) và bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tôm giống chân trắng thả nuôi phải
được kiểm dịch đạt yêu cầu chất lượng theo Điều 4 của Quy định điều kiện sản xuất,
giống, nuôi tôm chân trắng, ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS
ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật và hóa chất thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt
Nam.
6. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nuôi
tôm chân trắng phải đăng ký với cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng giống thủy
sản và chỉ được nuôi theo hình thức thâm canh; cơ sở nuôi, vùng nuôi tôm chân
trắng phải được kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và cấp
giấy công nhận đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
7. Chủ đầu tư nuôi tôm chân trắng
phải có hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật, vốn và trang thiết bị cần thiết; chấp
hành sự giám sát và kiểm tra của cơ quan chức năng về an toàn vệ sinh, chất lượng
và phòng trừ dịch bệnh; tự trả chi phí khử trùng, tiêu độc và tiêu diệt mầm bệnh
khi có dịch bệnh xảy ra. Khi có dịch bệnh xảy ra trên tôm đang nuôi, chủ đầm
(ao) nuôi phải báo ngay cho cán bộ Khuyến ngư cơ sở và cơ quan quản lý thú y thủy
sản nơi gần nhất để dập dịch đúng theo quy định.
Điều 4. Điều kiện
sản xuất giống tôm chân trắng
1. Vị trí xây dựng trại trong khu sản
xuất giống tập trung theo Mục c, Khoản 3, Phần II của Quyết định số
112/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
Phát triển giống thủy sản đến năm 2010 và Khoản 1, Điều 2 của Quy định điều kiện
sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng ban hành kèm theo Quyết định số
456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Quy mô đầu tư xây dựng: có công
suất từ 500 triệu tôm PL15/trại/năm trở lên.
3. Yêu cầu cơ sở vật chất kỹ thuật,
chất lượng tôm chân trắng bố mẹ, chất lượng tôm giống PL15, vệ sinh an toàn
phòng bệnh và quản lý hoạt động trại sản xuất phải đạt theo yêu cầu tại Quy định
điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm chân trắng ban hành kèm theo Quyết định số
456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/2/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Giống trước khi lưu thông phải
khai báo kiểm dịch và thực hiện ghi nhãn hàng hóa trên bao bì đúng theo quy định
hiện hành.
5. Giống sản xuất tại địa phương chỉ
được phép tiêu thụ cho cơ sở nuôi theo hình thức nuôi thâm canh (đối với các cơ
sở nuôi trên địa bàn tỉnh) và có chứng nhận của cơ quan kiểm tra chất lượng giống
thủy sản.
Điều 5. Điều kiện
di nhập giống tâm chân trắng vào tỉnh Cà Mau
1. Tổ chức, cá nhân trước khi di nhập
giống tôm chân trắng vào tỉnh Cà Mau phải đăng ký với cơ quan kiểm tra chất lượng
giống thủy sản của tỉnh Cà Mau. Chỉ giải quyết di nhập giống để phục vụ cho cơ
sở nuôi thâm canh theo vùng đã được quy hoạch.
2. Giống di nhập phải có chứng nhận
kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền nơi xuất, có xuất xứ rõ ràng, giống phải đạt
kích cỡ từ PL12 (9mm) trở lên và phải có phiếu xét nghiệm PCR âm tính đối với
các loại bệnh virus cho từng lô hàng.
3. Phải khai báo với cơ quan kiểm
tra chất lượng giống thủy sản của tỉnh khi di nhập giống đến tỉnh Cà Mau, để kiểm
tra theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp phát hiện không có
giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ, không có
phiếu xét nghiệm PCR âm tính hoặc có phiếu xét nghiệm PCR âm tính đối với các
loại bệnh virus nhưng không hợp lệ cho từng lô hàng, phương tiện vận chuyển,
các vật dụng khác có liên quan không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y hoặc xuất phát
từ địa phương đang phải tạm đình chỉ việc xuất giống tôm chân trắng do dịch bệnh,
thì cơ quan kiểm tra chất lượng giống thủy sản phải tạm đình chỉ ngay việc vận
chuyển, xử lý theo quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử
lý của mình. Nếu giống tôm chân trắng không xuất phát từ địa phương đang phải tạm
đình chỉ việc xuất giống do dịch bệnh, thì sau khi xử lý vi phạm theo quy định,
cơ quan kiểm tra chất lượng giống thủy sản của tỉnh lấy mẫu kiểm tra bệnh do vi
khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật và xét nghiệm các loại bệnh virus theo phương
pháp Polymerase Chain Reaction (PCR).
Trường hợp xét nghiệm phát hiện giống
bị nhiễm bệnh nguy hiểm do virus thì cơ quan kiểm tra chất lượng giống thủy sản
phối hợp với Thanh tra chuyên ngành cùng chủ lô hàng tiến hành xử lý, tiêu hủy
giống bị nhiễm bệnh. Trường hợp kiểm tra, xét nghiệm đạt yêu cầu về chất lượng
giống theo quy định tại Điều 4 của Quy định điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm
chân trắng ban hành kèm theo Quyết định số 456/QĐ-BNN-NTTS ngày 04/02/2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì cơ quan kiểm dịch xác nhận
lô hàng đạt yêu cầu nuôi thương phẩm. Các chi phí kiểm tra, xét nghiệm do chủ
hàng chi trả theo quy định hiện hành.
4. Thực hiện biện pháp vệ sinh khử
trùng, tiêu độc hệ thống bể, ao dèo, trang thiết bị, dụng cụ sử dụng chuyên
dùng đảm bảo vệ sinh trước và sau mỗi đợt nuôi.
Chương 3.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 6. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất,
kinh doanh và nuôi tôm chân trắng có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước
và Quy định này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng tự phát trong
sản xuất giống, nhập giống và nuôi tôm chân trắng trên địa bàn quản lý.
3. Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan có trách nhiệm đình chỉ hoạt động các
cơ sở nuôi tôm chân trắng và sản xuất, di nhập giống tôm chân trắng khi chưa được
cấp giấy chứng nhận.
Điều 7.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với các
cơ quan có thẩm quyền về những hành vi vi phạm quy định này. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Giám
đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc kiểm
tra, đánh giá điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận vùng
nuôi, cơ sở nuôi và kiểm dịch giống thủy sản theo quy định; tổ chức tập huấn kỹ
thuật sản xuất giống và nuôi tôm chân trắng cho các đối tượng có liên quan;
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đúng theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố xác định vùng nuôi tôm chân trắng trên địa bàn, gửi
Sở Thủy sản xem xét, trình UBND tỉnh. Giao Giám đốc Sở Thủy sản tổng hợp các
khu vực nuôi tôm chân trắng trên địa bàn các huyện, thành phố, lấy ý kiến của
các cơ quan có liên quan trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch nuôi tôm
chân trắng của tỉnh./.