ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14523/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT TÔM CÀNG XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 79/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định số
4354/QĐ-BNN-TCTS ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu tôm
càng xanh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4326/TTr-SNN ngày 13 tháng 9 năm
2021 về việc ban hành kế hoạch “Phát triển tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch “Phát triển tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030”, nội dung cụ thể như sau:
I. HIỆN TRẠNG NUÔI
TÔM CÀNG XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thông tin
chung về vùng nuôi tôm càng xanh
Đồng Nai là tỉnh có diện tích mặt nước
lớn nhất vùng Đông Nam bộ. Tổng diện tích mặt nước là 69.392 ha, gồm 65.192 ha
nước ngọt và 4.200 ha nước lợ. Tổng diện tích có tiềm năng nuôi thủy sản của tỉnh
là 49.393,3 ha, trong đó chủ yếu là nuôi thủy sản nước ngọt. Sản lượng và năng
suất nuôi trồng thủy sản tăng dần qua từng năm; hoạt động nuôi trồng thủy sản
phát triển dần theo chiều sâu nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào các mô hình
nuôi cho năng suất cao, sản xuất theo quy trình nuôi VietGAP. Hoạt động nuôi trồng
thủy sản phân bố đều khắp tỉnh và phân chia thành 2 vùng riêng biệt là vùng nước
ngọt và vùng nước lợ. Diện tích có khả năng nuôi tôm là 1.973,8 ha, trong đó đối
tượng chủ yếu là tôm thẻ chân trắng được nuôi nhiều ở huyện Long Thành, Nhơn Trạch
và tôm càng xanh chủ yếu nuôi ở huyện Tân Phú, Định Quán. Hiện nay trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai tổng diện tích nuôi tôm càng xanh khoảng 68 ha đạt sản lượng đạt
khoảng 130 tấn. Trong đó, huyện Tân Phú có diện tích nuôi là 67 ha đạt sản lượng
trung bình 128 tấn, đã thành lập 01 tổ hợp tác (THT) nuôi tôm càng xanh với diện
tích 44 ha (có 27,2 ha nuôi tôm càng xanh của THT này đã được chứng nhận đạt
tiêu chuẩn VietGAP). Huyện Định Quán có 01 ha nuôi tôm càng xanh, đạt sản lượng
1,7 tấn và có xu hướng phát triển nuôi tăng dần lên đến năm 2030.
Giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 bên cạnh huyện Tân Phú là địa bàn trọng điểm để phát triển nuôi tôm
càng xanh, còn có các địa phương như: Định Quán, Vĩnh Cửu, Long Thành, Nhơn Trạch,...
có khả năng chuyển đổi một số ao nuôi thủy sản khác sang nuôi tôm càng xanh
theo phương thức chuyên canh hoặc luân canh.
Trong những năm qua, việc phát triển
nuôi tôm càng xanh của tỉnh có định hướng nhưng thiếu bền vững, nguyên nhân do
người nuôi tuy có đầu tư nuôi bán thâm canh nhưng đa phần đều chưa đầu tư hệ thống
xử lý nước thải; hạ tầng vùng nuôi chưa đảm bảo (hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất thủy sản vẫn dùng chung với hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nhiều vùng chưa đáp ứng với các quy chuẩn kỹ thuật); phát triển nuôi tôm càng
xanh theo quy mô nhỏ lẻ chiếm đa số, thiếu hệ thống ao xử lý nước nên dễ xảy ra
dịch bệnh; nguồn nước dễ bị phát sinh ô nhiễm do ảnh hưởng từ quá trình sản xuất
nông nghiệp, sinh hoạt,... chưa xây dựng được nguồn lực hỗ trợ tương xứng trong
phát triển nuôi ở quy mô thâm canh, chưa xây dựng được các chuỗi liên kết sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản bền vững; các cơ sở nuôi nhỏ lẻ thường thiếu
vốn sản xuất, phải mua thiếu vật tư đầu vào, chịu lãi suất cao.
Ngoài ra, hiện tượng khí hậu thời tiết
đang có những biến chuyển theo chiều hướng xấu, tác động tiêu cực đến sản xuất
tôm càng xanh trong thời gian gần đây, nhất là trong giai đoạn tới khi Việt Nam
là một trong các quốc gia chịu tác động nhiều do biến đổi khí hậu gây ra, các
vùng nuôi tôm càng xanh hiện tại của tỉnh cần phải thay đổi, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nhất là các mô hình công nghệ cao, ứng dụng
công nghệ số,...; Do đó, việc khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển con tôm
càng xanh của tỉnh phù hợp với lợi thế về nguồn tài nguyên nước mặt, chế độ thủy
văn thuận lợi phải được phát huy, phát triển, giúp người nông dân từng bước
chuyển đổi và đa dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn các xã có tiềm
năng nhằm tạo cơ hội cho sự phát triển nuôi tôm càng xanh theo hướng bền vững,
hiệu quả và tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập để sản lượng và năng suất nuôi
tôm càng xanh tiếp tục được nâng lên đạt chỉ tiêu được giao gắn với các vùng
nuôi tôm càng xanh áp dụng các quy trình nuôi VietGAP, tuân thủ các quy định về
kiểm soát an toàn thực phẩm vùng nuôi, truy suất được nguồn gốc sản phẩm, tạo
các thương hiệu đặc trưng của vùng.
Tôm càng xanh hiện tại được nuôi tập
trung hầu hết tại huyện Tân Phú; mùa vụ nuôi tôm càng xanh từ tháng 5 đến tháng
01 năm sau. Việc bố trí hệ thống ao nuôi: Phần lớn hộ nuôi chưa tuân thủ đúng
việc bố trí hệ thống ao nuôi và lắng lọc xử lý nước, nông hộ tận dụng tốt đa diện
tích ao hiện có để thả nuôi tôm càng xanh.
So sánh nuôi tôm càng xanh với các đối
tượng cá nuôi truyền thống: nuôi tôm càng xanh mang lại lợi nhuận cao hơn tính trên
01 đơn vị ha mặt nước. Tuy nhiên đòi hỏi kỹ thuật từ khâu cải tạo ao đến chăm
sóc, bên cạnh đó đầu tư về thức ăn và con giống cũng cao hơn. Với giá bán
160.000-180.000đ/kg tôm càng xanh thương phẩm, sản lượng thu hoạch 1,5-3 tấn/ha
sau khi trừ chi phí, lợi nhuận đạt từ 200-250 triệu đồng/ha.
Cung ứng con giống phục vụ nuôi tôm
càng xanh: Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 cơ sở chuyên sản xuất giống tôm càng
xanh cung cấp cho các hộ nuôi của tỉnh, đồng thời bán ấu trùng tôm cho một số
cơ sở giống của các tỉnh bạn. Quy mô của cơ sở sản xuất giống gồm khu phục vụ
hoạt động nuôi dưỡng tôm bố mẹ, cho sinh sản, ương dưỡng ấu trùng lên tôm post
khoảng 3ha, hệ thống bể nuôi ấu trùng là 180 bể (4m3/bể), tổng công
suất khoảng 40-50 triệu post/năm. Đây là điều kiện thuận lợi, chủ động được nguồn
giống cung cấp cho các vùng nuôi tôm càng xanh của tỉnh. Nhu cầu tôm càng xanh
giống của tỉnh hiện dao động từ 10 triệu - 11 triệu post/năm. Trong những năm gần
đây, chất lượng tôm càng xanh giống ngày càng suy giảm, tốc độ tăng trưởng chậm
do con giống bị thoái hóa dần, nuôi thời gian kéo dài. Do đó, vấn đề cấp thiết
hiện nay của nông dân rất cần giống tôm càng xanh chất lượng tốt, giúp nâng cao
tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, đáp ứng nhu cầu cho người nuôi, nhất
là giống tôm càng xanh toàn đực.
2. Các yếu tố tác
động đến hoạt động nuôi tôm càng xanh
2.1. Yếu tố thuộc quản lý nhà nước
Là yếu tố quyết định cho sự phát triển
nuôi tôm càng xanh. Trong thời gian qua, công tác quy hoạch, định hướng của Nhà
nước và việc áp dụng các cơ chế chính sách đã tác động, mang lại lợi ích và hiệu
quả nhất định cho ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và hoạt động nuôi tôm
càng xanh của tỉnh. Tuy nhiên, việc thực hiện một số chính sách còn chậm, chưa
toàn diện dẫn đến chưa phát huy hết tiềm năng của ngành nuôi trồng thủy sản
trên địa bàn.
Các chính sách để thu hút doanh nghiệp
đã có, tuy nhiên, việc đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao,
hình thành các chuỗi liên kết từ cung ứng con giống, thức ăn, sản phẩm xử lý cải
tạo môi trường đến chế biến vẫn chưa thu hút được doanh nghiệp tham gia đáp ứng
như cầu thị trường.
2.2. Yếu tố thuộc người sản xuất
Đa số người sản xuất được tiếp cận
các kiến thức chuyên môn, kỹ thuật tiên tiến và áp dụng vào sản xuất. Tuy
nhiên, việc vận dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn nuôi của nông hộ còn hạn
chế, một bộ phận nông hộ còn bảo thủ, vẫn quản lý hệ thống nuôi dựa vào kinh
nghiệm là chính; một bộ phận nhỏ do chưa có nhận thức tốt, dẫn đến vẫn còn tồn
tại các hiện tượng tiêu cực trong nuôi tôm càng xanh như: bán tôm chạy bệnh bất
chấp sức khỏe của người tiêu dùng, xử lý xác tôm chết, rác thải trong hoạt động
nuôi, ... chưa đúng các quy định hiện hành, gây ảnh hưởng đến môi trường; ...
Để giảm thiểu chi phí, người sản xuất
chưa quan tâm đầu tư hệ thống xử lý chất thải; vẫn còn một bộ phận nông hộ bất
chấp sử dụng con giống không rõ nguồn gốc để giảm chi phí mua giống. Ngoài ra,
người sản xuất chưa nhiệt tình áp dụng các quy trình nuôi tiến tiến như các quy
trình nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), GAP, hữu cơ, ...vì việc thực hiện
các quy trình này đòi hỏi người nông hộ phải thực hiện rất nhiều khâu từ giám
sát, đánh giá và ghi chép, kiểm tra, chứng nhận,... làm tăng chi phí sản xuất,
trong khi sản phẩm tôm càng xanh thương phẩm đạt các chứng nhận an toàn/áp dụng
các quy trình nuôi tiến tiến chưa có sự khác biệt về giá cả trên thị trường so
với các sản phẩm thông thường.
2.3. Yếu tố thị trường
Thị trường là yếu tố tác động lớn đến
hoạt động sản xuất tôm càng xanh.
- Thị trường yếu tố đầu vào phục vụ sản
xuất tôm càng xanh: Con giống quyết định phần lớn sự thành công trong nuôi tôm
càng xanh. Hiện nay, chất lượng con Post tôm càng xanh ngày càng suy giảm do ảnh
hưởng khi cho sinh sản từ đàn tôm càng xanh bố mẹ đã bị thoái hóa, dẫn đến hộ
nuôi bị ảnh hưởng nhiều trong quá trình nuôi như tỷ lệ hao hụt ban đầu cao, tôm
chậm lớn,... Trong thời gian tới, cần nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới
trong sản xuất giống để đưa vào cho sinh sản, cải tạo lại đàn giống, nông hộ được
sử dụng giống chất lượng cao, sạch bệnh, tăng trưởng nhanh, sẽ giúp rút ngắn thời
gian nuôi, giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất bằng các
biện pháp như thả nuôi giống tốt, giống sạch bệnh, giá hợp lý, đúng thời vụ, mật
độ hợp lý giúp hạn chế sử dụng thuốc trong quá trình nuôi, góp phần tạo sản phẩm
tôm sạch, bền vững với môi trường.
+ Thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường,
vật tư thủy sản thiết yếu: Đồng Nai là nơi tập trung của hầu hết các Doanh nghiệp
sản xuất thức ăn thủy sản lớn của cả nước như: công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt
Nam, công ty TNHH Grobest Việt Nam, công ty TNHH Provimi, Công ty Virbac Việt
Nam, Công ty TNHH Woosung, công ty sản xuất thức ăn tôm Growmax, ... góp phần kết
nối trực tiếp thức ăn từ nhà sản xuất xuống tận vùng nuôi, giúp giảm chi phí sản
xuất. Thức ăn tôm là yếu tố đầu vào quan trọng góp phần tăng năng suất, quyết định
tăng trưởng của tôm nuôi. Sử dụng thức ăn có chất lượng cao, quản lý tốt, hệ số
thức ăn càng thấp sẽ làm giảm đáng kể sự ô nhiễm của môi trường nuôi trong những
tháng cuối chu kỳ nuôi. Hệ số chuyển đổi thức ăn ảnh hưởng trực tiếp, tỷ lệ thuận
với chất thải ra trong ao, hệ số cao chất thải nhiều.
+ Có nhiều nhà máy sản xuất thức ăn
thủy sản là một điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi tôm càng xanh trên địa
bàn tỉnh. Thị trường thức ăn tôm hiện nay cũng do các công ty đầu tư nước ngoài
như: CP, Cargill, Grobest Landfound, Grobest Industrial, Unipresident, CJ ...
chi phối rất mạnh với thị phần khoảng 85%. Hầu như tất cả các công ty sản xuất
thức ăn đều có nhiều thương hiệu thức ăn dành riêng cho tôm. Đa phần nông dân
nuôi tôm sản xuất ở mức độ nhỏ lẻ, vốn đầu tư còn hạn chế, nên họ chấp nhận mua
những loại thức ăn có giá rẻ hơn, nông hộ chưa quan tâm chất lượng đặt lên hàng
đầu, trình độ kỹ thuật nuôi còn hạn chế làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trọng cho
con tôm càng xanh. Thức ăn cho tôm hiện khá cao, và ngày càng tăng cao nhiều
hơn; do đó để giảm chi phí đầu vào trong nuôi tôm thì cần phải nghiên cứu ở tầm
vĩ mô để có những định hướng, những giải pháp cân phải tác động mạnh hơn nữa để
“hạ nhiệt giá cám tôm”. Mối quan hệ giữa người nông dân với các nhà cung ứng thức
ăn cho đến thời điểm hiện tại chủ yếu dựa vào tính tự phát.
- Thị trường đầu ra là yếu tố quyết định
sự sống còn đối với hoạt động nuôi tôm càng xanh, vấn đề đặt ra cần phải tìm hướng
giải quyết hiện nay cũng như thời gian tới đó là việc thu mua, chế biến, lưu giữ,
tiêu thụ tôm càng xanh để nông dân được yên tâm sản xuất, không phải lo tự bơi
trong thị trường tôm thương phẩm.
Trên địa bàn huyện Tân Phú đã xây dựng
1 vùng nuôi tôm càng xanh đạt chuẩn VietGAP với sản lượng 135 tấn/năm, tuy
nhiên thực tế hiện tại cho thấy, con tôm càng xanh thương phẩm dù đã đạt chứng
nhận VietGAP, vẫn tiêu thụ theo phương thức mua bán truyền thống, thông qua các
thương lái tại địa phương, giá thu mua tôm thương phẩm đạt chuẩn ATTP không
khác biệt so với sản phẩm cùng loại, nên không tạo động lực để nông hộ tiếp tục
duy trì tái chứng nhận vùng nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP.
Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu để có
những hướng đi mới cho sản phẩm tôm càng xanh vì trở ngại lớn nhất trong chế biến,
bảo quản sản phẩm tôm càng xanh là tỷ lệ thịt sử dụng giữa thành phẩm/con thấp
nên khi đưa tôm càng xanh vào sơ chế, chế biến như các mặt hàng tôm thẻ, tôm sú
sẽ rất khó đạt được hiệu quả kinh tế cao. Vì thế, hướng tiêu thụ chính trước mắt
vẫn là tiêu thụ dưới dạng còn sống nguyên con.
Tuy nhiên, dù còn nhiều khó khăn về
thị trường đầu ra, nhưng con tôm càng xanh thương phẩm của Đồng Nai còn nhiều
tiềm năng do: (1) điều kiện tự nhiên khá thuận lợi để phát triển tôm càng xanh
tại một số vùng nuôi trên địa bàn tỉnh; (2) vị trí địa lý thuận lợi, gần thị
trường tiêu thụ thủy sản lớn, với nhiều chợ đầu mối của khu vực phía Nam là Tp.
Hồ Chí Minh và 1 số tỉnh khu vực Đông Nam bộ, quãng đường vận chuyển từ tỉnh Đồng
Nai đến các thị trường này với sản phẩm tôm càng xanh sống nguyên con thuận lợi
hơn so với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, tôm càng xanh Đồng Nai có tỷ lệ
hao hụt khi đến vựa tiêu thụ thấp hơn so với nơi khác, tỷ lệ tôm bị yếu/chết
trên đường vận chuyển đến vựa thu mua cũng thấp hơn, ...
Tuy nhiên, về lâu dài, để phát triển
bền vững cần phải xây dựng, có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong chuỗi sản
xuất trong giai đoạn tới; tăng cường hơn nữa hoạt động thu hút, khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư các dịch vụ sản xuất giống, cung cấp thức ăn, chế phẩm sinh
học đến hộ nông dân trực tiếp sản xuất, kết nối với cơ sở thu mua, chế biến,
tiêu thụ tôm càng xanh, để từng bước giảm chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm
tôm càng xanh thương phẩm, đủ lực cạnh tranh trên thị trường nội địa, tiến tới
xuất khẩu tôm càng xanh theo chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Đánh giá
Đa số các cơ sở nuôi tôm càng xanh
trên địa bàn tỉnh đều nhỏ lẻ, nuôi theo hình thức nông hộ, nuôi theo kinh nghiệm
là chủ yếu, cộng thêm cơ sở hạ tầng còn hạn chế, nguồn vốn còn thiếu nên trong
quá trình áp dụng nuôi tôm, nhất là khi áp dụng theo tiêu chuẩn nuôi an toàn
như VietGAP/các tiêu chuẩn tương đương khác còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ quản
lý của người nông dân trong vùng nuôi còn hạn chế, cập nhật các tiến bộ kỹ thuật
trong nuôi thủy sản còn chậm, khả năng nắm bắt, tiếp cận các kỹ thuật mới, công
nghệ mới còn nhiều khó khăn.
Hạ tầng vùng nuôi nhiều khu vực chưa
đảm bảo: hệ thống giao thông, điện được đầu tư nhưng còn nhiều hạn chế; hệ thống
thủy lợi phục vụ vùng nuôi tôm chủ yếu vẫn dùng chung với hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp dẫn đến nguồn nước nhiều nơi chưa đảm bảo, dễ gây ô nhiễm
môi trường, dễ làm phát sinh và lây lan dịch bệnh; chưa có hệ thống cấp, thoát
nước riêng biệt; chưa có hệ thống xử lý nước thải,... Nguồn nước dễ bị ô nhiễm
do quá trình sản xuất và sinh hoạt, thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm vừa qua, việc phát
triển nuôi tôm càng xanh dù đã nằm trong vùng quy hoạch song vẫn còn gặp nhiều
khó khăn; đa phần các hộ nuôi đều không đầu tư hệ thống ao cho lắng lọc, hệ thống
xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài, coi nhẹ việc kiểm
soát các yếu tố chất lượng nước khi nuôi, thiếu quan tâm đến hoạt động quan trắc,
kiểm soát môi trường, hạ tầng chưa đảm bảo,...; do đó khi nguồn nước cấp vào có
vấn đề như chịu tác động do các nguồn xả thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp
nội vùng, nước thải sinh hoạt,... chưa được xử lý triệt để cũng gây khó khăn lớn
đến năng suất, sản lượng tôm nuôi trong những năm gần đây, dễ dẫn tới phát sinh
bệnh, ảnh hưởng tới chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm. Bên cạnh
đó, nông hộ thường xuyên bị động trong sản xuất mỗi khi có biến động lớn về giá
thức ăn, thuốc và hóa chất các loại bởi do các chi phí này chiếm tới trên 70%
giá thành sản phẩm. Ngoài ra, thị trường thức ăn thủy sản, thuốc và hóa chất
các loại phụ thuộc trên 85% vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Vì con tôm càng xanh khi thu hoạch,
cung cấp tiêu thụ trên thị trường ở dạng còn sống nên thị trường tiêu thụ vốn
đã cạnh tranh, đã khó sẽ càng khó hơn, là yếu tố quan trọng tác động đến chuỗi
sản xuất tôm càng xanh hiện tại và tương lai.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay còn thiếu
các Doanh nghiệp thu mua, thiếu doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực sơ chế, chế
biến thủy sản có quy mô lớn. Việc tiếp cận với các kênh tiêu thụ sản phẩm an
toàn theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp giữa đại diện nông dân trong vùng
nuôi thủy sản (ban quản lý của Tổ hợp tác) và các nhà tiêu thụ lớn như: Doanh
nghiệp chế biến, các bếp ăn tập thể, siêu thị trên địa bàn tỉnh và các vùng lân
cận chưa hình thành được, người nông dân nuôi tôm dù đạt tiêu chuẩn VietGAP vẫn
bán theo kênh tiêu thụ truyền thống là thông qua các thương lái tại địa phương
để bán về các chợ, nhà hàng,... tại các thành phố lớn như: Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí
Minh, Biên Hòa, Bình Dương...
Xuất phát từ tình hình thực tế, với lợi
thế tiềm năng diện tích mặt nước nuôi thủy sản, nhất là nuôi thủy sản nước ngọt,
trong đó có con tôm càng xanh. Vì vậy trên cơ sở khai thác hợp lý, sử dụng có
hiệu quả tiềm năng và diện tích mặt nước, nâng cao sản xuất sản phẩm tôm càng
xanh nuôi, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, góp phần thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành
động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định số
4354/BNN-TCTS ngày 02/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu tôm càng xanh.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ;
- Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11
tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa;
- Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27
tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết
số 32/2016/NQ14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới gắn với cơ cấu ngành nông nghiệp;
- Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày
18 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025;
- Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25
tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia phòng,
chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày
15 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06
tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành kế
hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Căn cứ Quyết định số 4354/BNN-TCTS
ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu tôm càng xanh;
- Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày
10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định nội dung chi, mức hỗ
trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, và
phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 13801/KH-UBND ngày 28
tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về thực hiện Quyết định số
681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lộ trình thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 993/QĐ-UBND ngày 31
tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020 - 2025;
- Quyết định số 4162/QĐ-UBND ngày 06
tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về phê duyệt Kế hoạch triển
khai thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2020-2030;
- Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 03
tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Kế hoạch
quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày
19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc Ban hành Quy định
nội dung, mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Để triển khai thực hiện các chỉ tiêu
được phân bổ trong kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến
năm 2025, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và chỉ tiêu được phân bổ
tại Quyết định số 4354/BNN-TCTS ngày 02/11/2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch Phát triển sản xuất tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 với nội dung như sau:
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc
đẩy lĩnh vực nuôi tôm càng xanh của tỉnh phát triển theo hướng an toàn, nâng
cao giá trị gia tăng và bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; làm cơ sở thực
hiện các chương trình sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ số,... của tỉnh. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy tăng trưởng cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu ngành đúng định
hướng, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm,
nâng cao thu nhập cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường
sinh thái.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Diện tích phát triển nuôi tôm càng
xanh đạt 100 ha, sản lượng tôm càng xanh đạt thấp nhất 150 tấn đến năm 2025.
+ Có từ 2-5 nhóm nông hộ nuôi tôm
càng xanh được chứng nhận đạt đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi
trồng thủy sản; ít nhất 20 hộ nuôi tôm càng xanh được cấp Giấy chứng nhận đạt đủ
điều kiện nuôi trồng thủy sản.
+ Giá trị sản xuất tôm càng xanh đạt
25,5 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt trên 10%/năm.
+ Xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ từ
sản xuất giống đến tiêu thụ. Mỗi chuỗi liên kết phải có ít nhất 01 cơ sở sản xuất,
ương dưỡng giống tôm càng xanh, 10 cơ sở nuôi tôm thương phẩm và 01 cơ sở thu
mua cùng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
+ Hỗ trợ cơ sở sản xuất giống tôm
càng xanh nghiên cứu, chọn lọc đàn giống tôm càng xanh bố mẹ chất lượng, được
chọn lọc từ các thủy vực tự nhiên của tỉnh để bổ sung, tiến đến thay thế đàn
tôm càng xanh bố mẹ hiện hữu đang bị thoái hóa; ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ sản xuất, ương dưỡng giống, để chọn tạo bổ sung đàn tôm càng xanh giống
bố mẹ chất lượng từ các thủy vực tự nhiên theo hướng tăng trưởng nhanh, kháng bệnh
tốt, tỷ lệ sống cao để bổ sung cho các cơ sở sản xuất giống trong tỉnh ứng dụng
công nghệ mới trong sinh sản nhân tạo để sản xuất giống tôm càng xanh toàn đực
chất lượng đáp ứng nhu cầu nuôi thương phẩm của tỉnh.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Diện tích phát triển nuôi tôm càng
xanh đạt 200 ha, sản lượng tôm nuôi đạt 300 tấn.
+ Giá trị sản xuất tôm càng xanh đạt
42 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 15,25 %/năm.
+ Duy trì các vùng nuôi đạt điều kiện
ATTP, Chứng nhận thêm 3-5 nhóm nông hộ nuôi tôm càng xanh đạt đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản; ít nhất 40 hộ nuôi tôm càng
xanh được cấp Giấy chứng nhận đạt đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản.
+ Duy trì chuỗi liên kết đã có, xây dựng
mới 1 chuỗi liên kết tiêu thụ từ sản xuất giống đến tiêu thụ. Mỗi chuỗi liên kết
phải có ít nhất 01 cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống tôm càng xanh, 5 - 10 cơ sở
nuôi tôm thương phẩm và 01 doanh nghiệp tiêu thụ cùng liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị.
+ Theo dõi, hỗ trợ cơ sở sản xuất giống
tôm càng xanh của tỉnh sản xuất giông tôm càng xanh toàn/tôm toàn đực có năng
suất, chất lượng cao được tạo ra từ các đàn tôm càng xanh bố mẹ thuần chọn lọc
ngoài tự nhiên để cung cấp cho các vùng nuôi tôm càng xanh của tỉnh và cung cấp
cho thị trường lân cận.
IV. ĐỊNH HƯỚNG VÀ
NHIỆM VỤ
1. Định hướng
phát triển
- Hình thành các vùng nuôi tôm càng
xanh tập trung theo hướng hiện đại, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
tiên tiến trong sản xuất, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, phù hợp
với đặc điểm sinh thái từng vùng để tăng năng suất, tạo ra khối lượng sản phẩm
lớn, có chất lượng cao. Hướng tới không sử dụng hóa chất, kháng sinh ở tất cả
các phương thức nuôi và các khâu trong sản xuất, lưu thông sản phẩm tôm.
- Phát triển nghề nuôi càng xanh gắn
liền với với bảo vệ môi trường sinh thái, phân công lao động, giải quyết việc
làm, từng bước nâng cao mức sống người nông dân. Phát triển sản xuất gắn chặt với
nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm tôm. Góp phần tạo nguồn nguyên liệu có chất lượng ổn định, bảo đảm
vệ sinh, an toàn thực phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Đầu tư phát triển tôm càng xanh
theo tư duy có hệ thống và chuỗi giá trị, trong đó THT/HTX/doanh nghiệp đóng
vai trò dẫn dắt và là động lực của chuỗi giá trị.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng hợp
tác, liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để tạo vùng sản xuất nguyên liệu tập
trung quy mô lớn, tạo đầu mối để liên kết với doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm.
2. Nhiệm vụ
2.1 Nhiệm vụ chung
- Tận dụng tiềm năng mặt nước để phát
triển nuôi tôm càng xanh bền vững theo định hướng giai đoạn 2021 - 2025, hướng đến năm 2030; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao hiệu quả nuôi
tôm càng xanh đi đôi với bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
chuyên ngành, hoàn thiện, bổ sung các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất
giống, nuôi thương phẩm tôm càng xanh, thu mua, sơ chế, chế biến và tăng cường
công tác quản lý giống; ứng dụng tin học và các phương pháp công nghệ mới để quản
lý tốt công tác nuôi tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra thực
thi pháp luật về giống, nuôi thương phẩm tôm càng xanh và thu mua, chế biến;
xây dựng cơ sở dữ liệu về giống; cơ sở nuôi tôm càng xanh; ứng dụng công nghệ
thông tin quản lý giống; kiểm nghiệm chất lượng giống; tuyên truyền sử dụng giống
mới, giống đúng tiêu chuẩn chất lượng.
- Xây dựng các vùng nuôi tôm càng
xanh được chứng nhận đạt đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Phát triển các vùng sản
xuất tôm càng xanh an toàn, đảm bảo các sản phẩm tôm càng xanh nằm trong nhóm
được Chứng nhận đạt đủ điều kiện an toàn đều truy xuất được nguồn gốc xuất xứ.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ; nhất là công tác giống, công nghệ cao, công nghệ số,
công nghệ sinh học vào phát triển các vùng nuôi tôm càng xanh của tỉnh; tăng cường
vai trò của doanh nghiệp trong chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất tôm càng xanh.
- Tổ chức nuôi tôm càng xanh gắn với
mô hình quản lý cộng đồng. Thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào vùng nuôi theo hình thức sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
chuyển giao các quy trình kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ số,... trong phát
triển nuôi tôm càng xanh cho nông dân.
2.2 Nhiệm vụ cụ thể
- Đối với nuôi tôm càng xanh bán thâm
canh, thâm canh
+ Rà soát quy hoạch và đầu tư cải thiện
hệ thống hạ tầng vùng nuôi tôm tập trung tại các khu vực có tiềm năng và lợi thế.
+ Xây dựng vùng chuyên canh nuôi
thương phẩm tôm càng xanh, tập trung ứng dụng công nghệ cao, áp dụng quy trình
công nghệ tiên tiến, giải pháp tổng hợp giảm giá thành sản phẩm đạt năng suất
và hiệu quả kinh tế cao.
+ Xây dựng và triển khai các nhóm bao
gồm các hộ nuôi có trách nhiệm để thực hiện đánh giá, chứng nhận vùng nuôi tôm
càng xanh thâm canh, bán thâm canh trong ao đạt Chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm, các hộ nuôi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản.
- Đối với nuôi xen canh tôm - lúa,
luân canh tôm - lúa
+ Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
hạ tầng đầu mối thiết yếu ở các vùng đang nuôi, vùng có tiềm năng chuyển đổi. Mở
rộng nuôi tôm hữu cơ, sinh thái như tôm - lúa, đặc biệt là hệ thống thủy lợi điều
tiết nước ngọt, nước mặn để chủ động mùa vụ sản xuất phù hợp, hiệu quả.
+ Ứng dụng một số giải pháp kỹ thuật
để nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng và tôm nuôi kết hợp.
+ Xây dựng và thực hiện triển khai
các nhóm bao gồm các hộ nuôi có trách nhiệm để thực hiện nuôi tôm càng xanh
theo phương thức nuôi luân canh, xen canh tôm càng xanh-lúa. Tiến tới đánh giá,
chứng nhận đạt điều kiện ATTP vùng nuôi tôm càng xanh trên các vùng sinh thái
khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Sản xuất, cung ứng giống tôm càng
xanh
+ Sản xuất, cung ứng giống tôm càng
xanh đảm bảo chất lượng và đủ số lượng: đạt 30 triệu post đến năm 2025, phục vụ
cung cấp trong tỉnh 10-11 triệu con tôm giống; đạt 50 triệu post đến năm 2030,
cung cấp từ 16 - 17 triệu con tôm giống phục vụ nuôi tôm càng xanh thương phẩm
trong tỉnh. Lượng tôm post còn lại phục vụ cung cấp cho các tỉnh bạn, quảng bá
giống tôm càng xanh thương hiệu Đồng Nai.
+ Đẩy mạnh việc xã hội hóa sản xuất
giống tôm càng xanh. Phối hợp Trường, Viện nghiên cứu nhân rộng và chuyển giao
công nghệ sản xuất giống tôm càng xanh cho các cơ sở sản xuất giống, vùng ương
giống tập trung đủ điều kiện để sản xuất đủ nhu cầu giống phục vụ cho nuôi
thương phẩm của tỉnh.
+ Hỗ trợ chi phí cho cơ sở sản xuất
giống của tỉnh thực hiện chọn lọc, thu mua Tôm càng xanh từ các thủy vực tự
nhiên của Tỉnh để nuôi dưỡng, tuyển chọn Tôm càng xanh bố, mẹ, thuần chủng nhằm
bổ sung, tiến đến thay thế đàn tôm càng xanh bố mẹ hiện đang thoái hóa để sản
xuất giống tôm càng xanh thường/tôm toàn đực có năng suất, chất lượng cao cung
cấp cho các vùng nuôi tôm càng xanh của tỉnh; tạo ra giống tôm càng xanh thuần,
giống Tôm càng xanh thế hệ F1 từ các đàn tôm càng xanh bố mẹ thuần thu được
ngoài tự nhiên.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về tổ chức
và quản lý sản xuất
- Phát triển các mô hình hợp tác,
liên kết dựa trên tổ chức lại các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán thành tổ hợp
tác, hợp tác xã để tạo ra các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, tập trung, làm đầu
mối liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị, giảm bớt các khâu trung gian.
- Nghiên cứu, gắn kết các doanh nghiệp
xã hội trong nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tôm càng xanh theo vùng sản xuất
để nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm.
- Kiểm tra, kiểm soát hệ thống sản xuất
và phân phối con giống, thức ăn, thuốc, hóa chất, vật tư phục vụ sản xuất tôm
càng xanh đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm, điều kiện nuôi trồng, điều
kiện sản xuất. Quan trắc môi trường và kiểm soát chặt tình hình dịch bệnh tại
các vùng nuôi tôm tập trung; giám sát chặt chẽ nguồn nước cấp, nước thải của
các cơ sở nuôi, chế biến tôm.
- Vận động, khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, biện
pháp quản lý tiên tiến, thân thiện với môi trường tại các vùng tôm nuôi tập
trung; thay thế dần từ sử dụng hóa chất sáng chế phẩm sinh học, không sử dụng
thuốc kháng sinh trong sản xuất tôm.
- Vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi tôm càng
xanh, xử lý nước thải phát sinh đạt quy chuẩn quy định, thu gom và quản lý chất
thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi để đảm bảo không gây dịch bệnh trong
quá trình chăn nuôi và bảo vệ môi trường.
- Công tác giống: Thực hiện quản lý
nhà nước về giống thủy sản theo quy định; quản lý tốt các cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống. Kiểm dịch và giám sát giống nuôi thương phẩm theo quy định. Hỗ trợ
trại giống thủy sản thực hiện thu mua, chọn lọc tôm càng xanh từ thủy vực tự
nhiên để thuần dưỡng, phục hồi đàn giống, tiếp nhận chuyển giao và triển khai
áp dụng quy trình công nghệ sản xuất giống mới, tiên tiến để sản xuất cung cấp
cho nhu cầu của người nuôi. Xây dựng cơ sở/vùng đạt chứng nhận đủ điều kiện an
toàn thực phẩm, áp dụng cho cơ sở sản xuất kinh doanh giống, cơ sở nuôi; tổ chức
đồng bộ và hiệu quả hệ thống sản xuất, cung ứng để chuyển giao giống tốt đến
người nuôi. Phát triển giống tôm càng xanh sạch bệnh, chất lượng, năng suất
cao, phù hợp với điều kiện của tỉnh và thị hiếu người tiêu dùng; chọn lọc, tái
tạo, nuôi giữ giống được chọn lọc lại và lai tạo đàn giống thương phẩm năng suất,
chất lượng cao.
- Tổ chức quản lý sản phẩm và chất lượng
sản phẩm tôm càng xanh:
+ Kiểm tra, giám sát thực hiện quy định
về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; hướng dẫn, kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trước khi đưa sản phẩm
tôm càng xanh cung cấp cho thị trường; thực hiện công tác quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm đảm bảo sản phẩm có chất lượng trước khi đến tay người tiêu
dùng.
+ Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo
phân công, phân cấp quản lý chuyên ngành hiện hành.
2. Về khoa học
công nghệ
- Chuyển giao, ứng dụng khoa học công
nghệ để huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân cho hoạt động nuôi tôm càng
xanh.
- Triển khai áp dụng các quy trình kỹ
thuật nuôi tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, ... Áp dụng những kỹ
thuật mới chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và tăng tỷ lệ cơ giới hóa, hiện đại hóa
trong nuôi tôm càng xanh đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững với môi trường; kết
hợp nâng cao hiệu quả quy trình kỹ thuật sản xuất truyền thống.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức
tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho sản xuất. Thường xuyên đánh
giá hiệu quả hoạt động để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kỹ thuật cho
phù hợp với điều kiện vùng sản xuất.
- Nghiên cứu, chọn lọc giống tôm càng
xanh tăng trưởng nhanh, sạch bệnh để chủ động cung cấp cho vùng nuôi tôm thâm canh,
bán thâm canh; giống tôm toàn đực phục vụ nuôi thương phẩm.
3. Về phát triển
thị trường
- Đa dạng hóa các thị trường tiêu thụ
trong tỉnh; xúc tiến, mở rộng thị trường bên ngoài thông qua ký kết hợp đồng với
các tỉnh/thành lân cận.
- Đẩy mạnh hợp tác công tư để quảng
bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tôm càng xanh ở
thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
- Xúc tiến thương mại và quảng bá sản
phẩm
+ Quảng bá sản phẩm trên các phương
tiện truyền thông đại chúng: Xây dựng video clip, Phát sóng trên truyền hình của
tỉnh,...
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, hội chợ
và triển lãm: tổ chức hội nghị, hội thảo kết nối cung - cầu sản phẩm, Lồng ghép
các gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm (xây dựng lồng ghép kế hoạch tuyên
truyền hàng năm).
4. Về thích ứng với
biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường
- Nghiên cứu, xây dựng các mô hình sản
xuất tôm càng xanh thích ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với từng vùng sinh thái;
đồng thời tổ chức đánh giá, tổng kết các mô hình sản xuất hiệu quả thích ứng với
biến đổi khí hậu để tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến rộng rãi cho người nuôi.
- Tăng cường công tác giám sát môi
trường và áp dụng công nghệ sản xuất xanh vào toàn chuỗi sản xuất tôm càng
xanh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
để quản lý hiệu quả việc sử dụng nguồn nước chung cho hoạt động của các ngành
kinh tế, không gây ô nhiễm môi trường, hạn chế xung đột và tác động tiêu cực
trong quá trình sử dụng chung nguồn nước.
5. Về cơ chế,
chính sách
- Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao áp dụng công nghệ cao, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản
xuất ở các khâu của chuỗi giá trị tôm càng xanh.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung,
xây dựng chính sách về thuế, phí để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển nuôi, chế biến, xuất khẩu sản phẩm tôm.
- Triển khai hiệu quả các chương
trình, chính sách tín dụng đối với lĩnh vực thủy sản; tạo điều kiện để doanh
nghiệp, người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ kinh phí kiểm soát an toàn vệ
sinh thực phẩm, dịch bệnh, môi trường; chi phí công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh;
chứng nhận áp dụng các tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản bền vững, chứng nhận vùng
nuôi đạt tiêu chuẩn ATTP.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ sản xuất giống tôm càng xanh sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở nuôi giữ
giống gốc có thêm nguồn lực đầu tư, nâng cấp hạ tầng, xử lý môi trường; hỗ trợ
cung cấp đàn giống hậu bị bố mẹ bảo đảm chất lượng, bước đầu sản xuất và cung ứng
ra thị trường con giống sạch bệnh, tỷ lệ sống cao, giúp năng suất và hiệu quả
kinh tế tăng góp phần phát triển hàng hóa theo hướng quy mô lớn, tập trung, tạo
điều kiện cho nông dân mở rộng sản xuất.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch giai
đoạn 2021-2030 là 41.621,78 triệu đồng, trong đó:
* Kinh phí giai đoạn 2021-2025:
21.329,54 triệu đồng
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách: 11.994,05
triệu đồng, trong đó:
+ Vốn sự nghiệp nông nghiệp: 3.485,2
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp nông nghiệp lồng ghép
từ các chương trình, dự án: 8.508,85 triệu đồng (thực hiện lồng ghép từ nguồn
kinh phí triển khai Chương trình Phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày 23
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Vốn xã hội hóa (vốn nông hộ/doanh
nghiệp): 9.335,49 triệu đồng
* Kinh phí giai đoạn 2026-2030:
20.292,24 triệu đồng
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách: 11.343,71
triệu đồng, trong đó:
+ Vốn sự nghiệp nông nghiệp: 3.592,7
triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp nông nghiệp lồng ghép
từ các chương trình, dự án: 7.751,01 triệu đồng (thực hiện lồng ghép từ nguồn
kinh phí triển khai Chương trình Phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 2867/QĐ-UBND ngày 23
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Vốn xã hội hóa (vốn nông hộ/doanh
nghiệp): 8.948,53 triệu đồng
(Kèm theo Phụ lục I, Phụ lục II: dự
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch Phát triển tôm càng xanh địa bàn tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030).
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này;
xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển nuôi tôm càng xanh hàng năm đạt các chỉ
tiêu được phân bổ tại Quyết định số 4354/BNN-TCTS; chủ trì hướng dẫn, kết nối,
giám sát chuỗi giá trị sản phẩm tôm càng xanh; theo dõi tổng hợp báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo trong quá trình thực hiện Kế hoạch. Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện Kế hoạch tại các địa phương có liên
quan. Hàng năm tổng hợp kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính
xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp các địa phương đề
xuất các đề tài/dự án, các nhu cầu về nghiên cứu khoa học công nghệ mang tính cấp
thiết của ngành Nông nghiệp nhằm hỗ trợ triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương xây dựng kế
hoạch, lộ trình, giải pháp tổ chức thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện, đề xuất giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
c) Lồng ghép có hiệu quả nguồn lực từ
các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn ngành
được giao phụ trách, từ các hoạt động quản lý Nhà nước thường xuyên của Ngành gắn
với Kế hoạch phát triển tôm càng xanh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
d) Phối hợp Sở Công Thương triển khai
thực hiện xúc tiến thương mại, liên kết, tìm kiếm các nhà phân phối, tiêu thụ sản
phẩm tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, đề xuất các phương án ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm
môi trường có thể tác động đến sản xuất tôm càng xanh.
e) Đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý; tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; thực hiện công tác tư vấn, đào tạo
cho các đối tượng tham gia thực hiện nuôi tôm càng xanh phù hợp tiêu chuẩn bền
vững; tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan. Xây dựng thương
hiệu hàng hóa cho sản phẩm tôm càng xanh của tỉnh.
g) Định kỳ tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh sơ kết công tác thực hiện Kế hoạch, đề ra nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp
theo.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Bố trí sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
khoa học và công nghệ hàng năm thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất nuôi tôm càng xanh; bảo quản, sơ
chế, chế biến sản phẩm tôm càng xanh phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ trong
chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả nghiên cứu để phát triển sản xuất tôm
càng xanh nhằm hỗ trợ triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương,
các chủ thể thực hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới dạng nhãn hiệu,
công bố chất lượng sản phẩm, ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số mã vạch đối với
các sản phẩm tôm càng xanh thương phẩm; tôm càng xanh đã được sơ chế, chế biến;
tôm càng xanh giống...
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan: Xây dựng quy chế quản lý và bảo vệ
môi trường ở tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất tôm càng xanh. Hướng dẫn các
quy định bảo vệ môi trường trong nuôi trồng, sơ chế, chế biến tôm càng xanh, sản
xuất giống.
b) Kiểm tra, giám sát kịp thời xử lý
các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; có biện pháp xử lý về tình trạng
gây ô nhiễm do các hoạt động khác gây ra, làm ảnh hưởng bất lợi đến vùng phát
triển nuôi tôm càng xanh của tỉnh theo Kế hoạch này. Triển khai chính sách về đất
đai để hỗ trợ các tổ chức/cá nhân tham gia vào chuỗi liên kết phát triển sản xuất
tôm càng xanh.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường; thông tin về kết quả và diễn biến chất lượng môi trường
tại các vùng sản xuất tôm càng xanh của tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách tỉnh hàng năm, trên cơ sở tổng hợp và có ý kiến về các nội dung kinh phí của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh cân đối bố trí vốn sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ, nội
dung của Kế hoạch này. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích để phát triển sản xuất tôm
càng xanh phù hợp với định hướng nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng
nông thôn mới.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các thủ tục có liên
quan trong việc thực hiện giải ngân và thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ
thực hiện Kế hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh của tỉnh.
c) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn các
đơn vị quyết toán theo quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và địa phương để tổng hợp đưa vào Danh mục kêu gọi đầu tư của Tỉnh
để tổ chức xúc tiến mời gọi đầu tư nhà máy sơ chế, chế biến thủy sản theo kế hoạch
hàng năm của tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, của địa phương về quy mô, nguồn cung cấp nguyên liệu phục vụ kêu gọi Nhà máy
sơ chế, chế biến thủy sản đầu tư tại Đồng Nai.
b) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thẩm định dự toán kinh
phí thực hiện các nội dung có liên quan của Kế hoạch này.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch
này theo quy định của Luật Đầu tư công trên cơ sở đề xuất nhu cầu đầu tư từ nguồn
vốn đầu tư công của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của các địa
phương (nếu có).
6. Sở Công Thương
a) Hàng năm, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối, tìm kiếm các nhà phân phối nhằm giới thiệu,
quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm càng xanh của tỉnh.
b) Phối hợp các sở, ngành, địa phương
và các đơn vị liên quan đầu tư xây dựng chợ đầu mối, chợ nông thôn để tổ chức
các khu bán thực phẩm, thủy sản an toàn.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện và các thành phố
a) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nuôi thủy sản của địa phương, bổ sung nhu cầu đất nuôi tôm càng xanh
vào kế hoạch phát triển tôm càng xanh địa phương. Rà soát quy hoạch hình thành
vùng sản xuất tập trung, phát triển các mô hình nuôi tôm càng xanh sinh thái, hữu
cơ.
b) Tổ chức xây dựng và hỗ trợ hoạt động
các tổ hợp tác, hợp tác xã, nhóm sản xuất, ... Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát, xác định các vùng, đối tượng có đủ điều kiện
nuôi tôm càng xanh.
c) Hàng năm lập, dự trù kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai các nội dung có liên quan để tổ
chức phát triển sản xuất tôm càng xanh tại địa phương. Tổng kết và nhân rộng những
mô hình tiên tiến trên địa bàn. Thực hiện tốt việc thông tin tuyên truyền các nội
dung liên quan của Kế hoạch này. Tuyên truyền, hướng dẫn người dân áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tôm càng xanh.
d) Huy động, đảm bảo nguồn vốn từ
ngân sách huyện theo phân cấp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
tại địa phương. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động thực hiện kế hoạch này
trên địa bàn.
đ) Bố trí kinh phí của địa phương hỗ
trợ các tổ chức/cá nhân có liên quan đến hoạt động phát triển sản xuất tôm càng
xanh tham gia hội chợ, triển lãm để giới thiệu các sản phẩm tôm càng xanh nhằm
quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các sở ban ngành tổ chức các hoạt động liên quan đến
triển khai Kế hoạch.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan báo, Đài Phát thanh truyền hình, Đài truyền thanh địa
phương thực hiện tuyên truyền Kế hoạch phát triển tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh.
9. Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
a) Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, tư vấn,
cung cấp dịch vụ cho các Tổ hợp tác, hợp tác xã về thông tin, thị trường, xúc
tiến thương mại, pháp lý, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ và các lĩnh vực
khác; Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia nuôi tôm càng xanh hình
thành và phát triển hợp tác xã. Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp
tác xã/THT tham gia Kế hoạch phát triển nuôi tôm càng xanh.
b) Tuyên truyền, vận động các đơn vị
kinh tế tập thể tham gia sản xuất tôm càng xanh. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ,
tư vấn, cung cấp dịch vụ về pháp lý, khoa học công nghệ, kinh tế tài chính, tín
dụng, thị trường; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hỗ trợ hợp tác xã sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả.
10. Hội Nông dân
tỉnh
Tăng cường tuyên truyền các chương
trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thủy sản như: chính sách về liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chính sách về nông nghiệp hữu cơ; chính sách về
hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành GAP; Chương trình Mỗi xã một sản phẩm;...Tuyên
truyền, triển khai sâu rộng Kế hoạch này đến các cấp Hội Nông dân ở cơ sở và hội
viên nông dân; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và phối hợp triển khai các chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững; phối hợp với các địa
phương vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, tham gia xây dựng và củng
cố các hợp tác xã tham gia sản xuất, phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững.
11. Các tổ chức
tín dụng, Quỹ Đầu tư phát triển
Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ lĩnh vực sản
xuất tôm càng xanh từ công đoạn sản xuất giống, nuôi tôm, sơ chế, chế biến tôm
càng xanh với mức lãi suất ưu đãi theo quy định hiện hành của các tổ chức tín dụng,
Quỹ đầu tư phát triển.
12. Các sở,
ngành, đơn vị liên quan khác và nhiệm vụ chung của các sở, ngành
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị, phối hợp các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ
đạo triển khai Kế hoạch thực hiện Phát triển tôm càng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030.
b) Ngoài các nhiệm vụ cụ thể đã phân
công trên, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này.
13. Chế độ báo
cáo thông tin
a) Các sở, ngành, địa phương, đơn vị
có liên quan thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 15/11)
về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc đối với các nhiệm vụ được phân
công; đề xuất, kiến nghị những phát sinh trong quá trình thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan trong quá trình thực hiện và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về
kết quả thực hiện Kế hoạch theo định hàng năm; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển tôm
càng xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030. Quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề
nghị các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan gửi văn bản về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(báo cáo);
- Tổng cục Thủy sản;
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai;
- Hội Nông dân, Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
(Khoa/676. Khphattrientomcxanh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC I
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN TÔM CÀNG XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo kế hoạch số 14523/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
VỐN ĐẦU TƯ (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Ghi chú:
|
Tổng cộng
|
Ngân sách tỉnh
|
Lồng ghép từ KP thực hiện CT phát triển NN bền vững
(Qđ số 2867/QĐ-UBND ngày 23/8/2021)
|
Ngân sách tính từ nguồn Kp sự nghiệp nông nghiệp
|
Vốn dân, DN
|
|
Tổng kinh phí giai đoạn 2021- 2025
|
|
|
|
21.329,54
|
3.485,20
|
8.508,85
|
9.335,49
|
A
|
Thực hiện xây dựng, đánh giá các vùng nuôi
(THT/HTX/Trang trại/Nông hộ...) đạt Chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở
nuôi trồng thủy sản và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản.
|
|
|
|
5.581,40
|
1.075,00
|
2.870,92
|
1.635,48
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
17.844,34 (8.508,85 + 0.335,49) triệu đồng thực hiện
lồng ghép từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình Phát triển nông nghiệp bền
vững 2021-2025, định hướng 2030
|
I
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức thâm canh trong ao đất
|
|
|
|
3.462,50
|
322,50
|
1.985,00
|
1.155,00
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng
thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/Trang trại
|
3
|
107,50
|
332,50
|
332,50
|
|
|
|
Thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ
nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số 1639/BNN-TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản
5152/UBND-KTN ngày 14/5/2021; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2018;
Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020,…
|
2
|
Kinh phí thực hiện áp dụng hệ thống theo dõi, kiểm
soát chất lượng nước tự động ứng dụng công nghệ số tại vùng nuôi tôm càng
xanh
|
hộ/điểm
|
5
|
198,00
|
990,00
|
|
990,00
|
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 ;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
3
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh
thâm canh trong ao gắn với vùng nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
5
|
430,00
|
2.150,00
|
|
995,00
|
1.155,00
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020,...
|
II
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức nuôi bán thâm canh trong ao
|
|
|
|
1.021,40
|
215,00
|
603,12
|
203,28
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản
thuộc thẩm quyền của Chi cục theo Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018
và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/Trang trại
|
3
|
107,50
|
322,50
|
322,50
|
|
|
|
Thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ
nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số 1639/BNN- TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản
5152/UBND- KTN ngày 14/5/2021; Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày
15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020,...
|
2
|
Kinh phí thực
hiện áp dụng hệ thống theo dõi, kiểm soát chất lượng nước tự động ứng dụng
công nghệ số tại vùng nuôi tôm càng xanh
|
hộ/điểm
|
2
|
198,00
|
396,00
|
|
396,00
|
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 ;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
3
|
Kinh phí hỗ
trợ xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao gắn với vùng
nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
2
|
205,20
|
410,40
|
|
207,120
|
203,28
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
III
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức luân canh tôm càng xanh-lúa
|
|
|
|
764,10
|
322,50
|
216,48
|
225,12
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng
thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/ Trang trại
|
3
|
107,50
|
322,50
|
322,50
|
|
|
|
Thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ
nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số 1639/BNN-TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản
5152/UBND- KTN ngày 14/5/2021; Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày
15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020,...
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi luân canh tôm
càng xanh - lúa gắn với vùng nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
3
|
147,20
|
441,60
|
|
216,480
|
225,12
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
IV
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức nuôi xen canh tôm càng xanh-lúa
|
|
|
|
333,40
|
215,00
|
66,32
|
52,08
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng
thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/ Trang trại
|
2
|
107,50
|
215,00
|
215,00
|
|
|
|
Thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ
nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số 1639/BNN- TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản
5152/UBND- KTN ngày 14/5/2021; Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày
15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày 19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020,...
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi xen canh tôm
càng xanh-lúa gắn với vùng nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
2
|
59,20
|
118,40
|
|
66,320
|
52,08
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 ;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
B
|
ứng dụng công nghệ sinh học để chọn tạo bổ sung đàn
tôm càng xanh giống bố mẹ chất lượng từ các thủy vực tự nhiên theo hướng tăng
trưởng nhanh, kháng bệnh tốt, tỷ lệ sống cao để bổ sung cho các cơ sở sản xuất
giống trong tỉnh ứng dụng công nghệ mới trong sinh sản nhân tạo để sản xuất
giống TCX toàn đực chất lượng phục vụ cho nuôi thương phẩm (803,400,000 đ/Cơ
sở x 3 năm)
|
|
3
|
3.370,07
|
10.110,21
|
2.410,20
|
|
7.700,01
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
C
|
Kinh phí chi cho nội dung: Chỉ triển khai; tập huấn
tuyên truyền
|
|
|
|
341,928
|
|
341,9280
|
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
D
|
Kinh phí thực hiện xây dựng chuỗi liên kết tôm càng
xanh:
|
|
|
|
5.296,00
|
|
5.296,00
|
|
|
|
Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018
|
1
|
Hỗ trợ tư vấn xây dựng liên kết
|
|
4
|
300,00
|
1.200,00
|
|
1.200,00
|
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
2
|
Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết và chi phí thiết kế
bao bì sản phẩm (kinh phí này do các địa phương chủ trì xây dựng dự toán)
|
|
|
|
4.096,00
|
|
4.096,00
|
|
|
UBND huyện chủ trì xây dựng, thực hiện
|
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN TÔM CÀNG XANH GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Ban hành kèm theo kế hoạch số
14523/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá (triệu đồng)
|
VỐN ĐẦU TƯ (Triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Ghi chú:
|
Tổng cộng
|
Ngân sách tỉnh
|
Lồng ghép từ KP thực hiện CT phát triển NN bền vững
(Qđ số 2867/QĐ-UBND ngày 23/8/2021)
|
Ngân sách tính từ nguồn Kp sự nghiệp nông nghiệp
|
Vốn dân, DN
|
|
Tổng kinh phí giai đoạn 2026- 2030
|
|
|
|
20.292,24
|
3.592,70
|
7.751,01
|
8.948,53
|
A
|
Thực hiện xây dựng, đánh giá các vùng nuôi
(THT/HTX/Trang trại/Nông hộ...) đạt Chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở
nuôi trồng thủy sản và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản.
|
|
|
|
4.580,10
|
1.182,50
|
2.149,08
|
1.248,52
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
16.699,54
(7.751,01 + 8.948,53)triệu đồng thực hiện lồng ghép từ nguồn kinh phí triển
khai Chương trình Phát triển nông nghiệp bền vững 2021-2025, định hướng 2030
|
I
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức thâm canh trong ao đất
|
|
|
|
2.206,50
|
322,50
|
1.191,00
|
693,00
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng
thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/Trang trại
|
3
|
107,50
|
332,50
|
332,50
|
|
|
|
Thực hiện
hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số
1639/BNN-TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản 5152/UBND-KTN ngày 14/5/2021; Thông tư
số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày
19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020,…
|
2
|
Kinh phí thực hiện áp dụng hệ thống theo dõi, kiểm
soát chất lượng nước tự động ứng dụng công nghệ số tại vùng nuôi tôm càng
xanh
|
hộ/điểm
|
3
|
198,00
|
594,00
|
|
594,00
|
|
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 ;
Nghị quyết
số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
3
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh
thâm canh trong ao gắn với vùng nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
3
|
430,00
|
1.290,00
|
|
597,00
|
693,00
|
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết
số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020,...
|
II
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức nuôi bán thâm canh trong ao
|
|
|
|
1.021,40
|
215,00
|
603,12
|
203,28
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo Thông
tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng thủy
sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/Trang trại
|
2
|
107,50
|
215,00
|
215,00
|
|
|
|
Thực hiện hoạt
động quản lý Nhà nước theo quy định từ nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số
1639/BNN- TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản 5152/UBND- KTN ngày 14/5/2021; Thông
tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày
19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020,...
|
2
|
Kinh phí thực
hiện áp dụng hệ thống theo dõi, kiểm soát chất lượng nước tự động ứng dụng
công nghệ số tại vùng nuôi tôm càng xanh
|
hộ/điểm
|
2
|
198,00
|
396,00
|
|
396,00
|
|
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 ;
Nghị quyết
số 10/2020/ NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
3
|
Kinh phí hỗ
trợ xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao gắn với vùng
nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
2
|
205,20
|
410,40
|
|
207,120
|
203,28
|
|
|
Nghị quyết số
143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết
số 10/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
III
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức luân canh tôm càng xanh-lúa
|
|
|
|
1.018,80
|
430,00
|
288,64
|
300,16
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng
thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/ Trang trại
|
4
|
107,50
|
430,00
|
430,00
|
|
|
|
Thực hiện
hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số
1639/BNN- TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản 5152/UBND- KTN ngày 14/5/2021; Thông
tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày
19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020,...
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi luân canh tôm
càng xanh - lúa gắn với vùng nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
4
|
147,20
|
588,80
|
|
288,640
|
300,16
|
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết
số 10/2020/ NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
IV
|
Hỗ trợ áp dụng đối với cơ sở nuôi tôm càng xanh theo
phương thức nuôi xen canh tôm càng xanh-lúa
|
|
|
|
333,40
|
215,00
|
66,32
|
52,08
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
1
|
Thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thủy sản thuộc thẩm quyền của Chi cục theo
Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Kiểm soát ATTP trong nuôi trồng
thủy sản tại vùng nuôi đang triển khai
|
nhóm hộ/THT/ Trang trại
|
2
|
107,50
|
215,00
|
215,00
|
|
|
|
Thực hiện
hoạt động quản lý Nhà nước theo quy định từ nguồn kinh phí cấp hàng năm
|
Văn bản số
1639/BNN- TCTS ngày 22/3/2021; Văn bản 5152/UBND- KTN ngày 14/5/2021; Thông
tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 15/12/2018; Quyết định 51/2020/QĐ-UBND ngày
19/11/2020; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020,...
|
2
|
Kinh phí hỗ trợ xây dựng mô hình nuôi xen canh tôm càng
xanh-lúa gắn với vùng nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP
|
hộ/điểm
|
2
|
59,20
|
118,40
|
|
66,320
|
52,08
|
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết
số 10/2020/ NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
B
|
ứng dụng công nghệ sinh học để chọn tạo bổ sung đàn
tôm càng xanh giống bố mẹ chất lượng từ các thủy vực tự nhiên theo hướng tăng
trưởng nhanh, kháng bệnh tốt, tỷ lệ sống cao để bổ sung cho các cơ sở sản xuất
giống trong tỉnh ứng dụng công nghệ mới trong sinh sản nhân tạo để sản xuất
giống TCX toàn đực chất lượng phục vụ cho nuôi thương phẩm (803,400,000 đ/Cơ
sở X 3 năm)
|
|
3
|
3.370,07
|
10.110,21
|
2.410,20
|
|
7.700,01
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018;
Nghị quyết
số 10/2020/ NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
C
|
Kinh phí chi cho nội dung: Chỉ triển khai; tập huấn
tuyên truyền
|
|
|
|
305,934
|
|
305,9340
|
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
Nghị quyết
số 10/2020/ NQ-HĐND ngày 10/7/2020
|
D
|
Kinh phí thực hiện xây dựng chuỗi liên kết tôm càng
xanh:
|
|
|
|
5.296,00
|
|
5.296,00
|
|
|
|
Nghị quyết
số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018
|
1
|
Hỗ trợ tư vấn xây dựng liên kết
|
|
4
|
300,00
|
1.200,00
|
|
1.200,00
|
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp
|
|
|
2
|
Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết và chi phí thiết kế
bao bì sản phẩm (kinh phí này do các địa phương chủ trì xây dựng dự toán)
|
|
|
|
4.096,00
|
|
4.096,00
|
|
|
UBND huyện
chủ trì xây dựng, thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|