ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 231/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 06 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÀNH TÔM TẠI HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Thông báo số 89/TB-VPCP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị phát triển ngành tôm Việt Nam, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tại Hải
Phòng đến năm 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành tôm trở thành ngành
hàng sản xuất lớn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu
và bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a. Giai
đoạn 2017-2020
- Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ đạt
2.666 ha; trong đó diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 586 ha; nuôi tôm sú, tôm rảo
2.040 ha.
- Đến năm 2020, tổng sản lượng tôm
nuôi nước lợ đạt 8.938 tấn; trong đó tôm thẻ chân trắng 7.200 tấn; tôm sú, tôm
rảo 1.738 tấn.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm đạt
từ 16 - 18 triệu USD.
b. Định hướng đến năm 2025
- Tổng diện tích nuôi tôm nước lợ:
2.366 ha; trong đó diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng 810
ha; nuôi tôm sú, tôm rảo 1.556 ha.
- Tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ đạt
12.820 tấn; trong đó tôm thẻ chân trắng 11.500 tấn; tôm sú, tôm rảo 1.320 tấn.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm đạt
từ 21-23 triệu USD.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
- Phát triển nuôi tôm nước lợ (tôm
sú, tôm thẻ chân trắng...) tại những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đã
được quy hoạch đảm bảo diện tích nuôi tôm đạt kế hoạch đề ra, chú trọng bảo vệ
môi trường sinh thái kết hợp ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu thị
trường.
- Phát triển sản xuất theo tư duy hệ
thống, tập trung, tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết theo chuỗi giá
trị; hình thành các hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nuôi tôm liên kết với các doanh
nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm các chi phí trung gian, nâng cao
giá trị cạnh tranh.
- Áp dụng các mô hình nuôi tiên tiến,
quy phạm thực hành nuôi tốt (VietGAP); kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào, dịch
bệnh nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Xây dựng các cơ chế chính sách, hỗ
trợ xây dựng hạ tầng cơ sở, trang thiết bị nhằm thúc đẩy phát triển nghề nuôi
tôm (điện, nước...).
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường tiêu thụ nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hiệu quả, ổn định
và bền vững.
III. NHIỆM VỤ
1. Công tác thông
tin, tuyên truyền
- Tăng cường tập huấn tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của trung ương, thành phố về điều kiện, quy định, chính
sách phát triển nuôi tôm nước lợ và Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tại Hải Phòng; tuyên truyền, vận động nhân dân đầu tư hạ tầng cơ sở
nuôi tôm đồng bộ để áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.
- Xây dựng các mô hình trình diễn
nuôi tôm ứng dụng khoa học công nghệ làm cơ sở tổng kết, đánh giá, nhân rộng;
tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến, công nghệ
cao vào các vùng sản xuất thông qua các phương tiện thông tin truyền thông, đài
truyền thanh, hình ảnh, tờ rơi...
2. Rà soát bổ
sung quy hoạch và củng cố hạ tầng
2.1. Quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch
các vùng nuôi nước lợ đã có gồm: Phù Long (huyện Cát Hải); Tân Trào, Đoàn Xá
(huyện Kiến Thụy); Đông Hưng, Tây Hưng, Tiên Hưng, Vinh Quang (huyện Tiên
Lãng); Hòa Bình, Trấn Dương (huyện Vĩnh Bảo); Ngọc Xuyên (quận Đồ Sơn); Tân
Thành, Hải Thành (quận Dương Kinh); Tràng Cát, Nam Hải, Đông Hải (quận Hải An).
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch
vùng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, ương dưỡng tôm giống đảm bảo đủ điều kiện
cung ứng giống cho nhu cầu nuôi tôm thương phẩm.
2.2. Về
hạ tầng vùng nuôi
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng
các khu, vùng nông nghiệp công nghệ cao (1 khu, 11 vùng nuôi trồng thủy sản) Theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân về
việc thông qua Quy hoạch Khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng, công trình
phụ trợ đã hỏng, xuống cấp (đường giao thông, điện 3 pha, cống cấp, tiêu nước
chung...) của các vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
nuôi tôm công nghệ cao.
- Cải tạo, nâng cấp các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, ương dưỡng tôm giống đã có đủ điều kiện theo quy định, đáp ứng nhu cầu nuôi tôm của thành phố.
- Hướng dẫn các tổ chức cá nhân xây dựng
hệ thống xử lý cấp - thoát nước phục vụ nhu cầu nuôi tôm trong vùng đạt tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật.
3. Ứng dụng khoa
học công nghệ
- Phối hợp với các Viện, Trường,
Doanh nghiệp... chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất giống tôm nước
lợ chất lượng cao.
- Ứng dụng công
nghệ nuôi tiên tiến (công nghệ sinh học, công nghệ Copefloc, Biofloc...), áp dụng
quy phạm thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP, Global GAP...) để nâng cao
chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi
trường, giám sát dịch bệnh trên tôm nuôi.
4. Chính sách
khuyến khích phát triển
- Đầu tư hạ tầng
vùng sản xuất giống, vùng nuôi tôm theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014
của Chính phủ; Thông báo số 89/TB-VPCP ngày 17/02/2017 của Văn phòng Chính phủ
về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại hội nghị phát triển
ngành tôm Việt Nam.
- Vay vốn đầu tư phát triển nuôi tôm
nước lợ: Mức cho vay cụ thể thực hiện theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Áp dụng các nhóm chính sách theo
Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải
Phòng khóa XV, nhiệm kỳ 2016-2021.
- Xã hội hóa các các dự án, công
trình như: trạm điện, trạm cấp nước, hệ thống xử lý nước
thải vùng nuôi tôm công nghệ cao.
- Tổ chức giao, cho thuê, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, mặt nước để các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu tư phát
triển nuôi tôm, làm cơ sở pháp lý để vay vốn ngân hàng.
5. Công tác quản
lý
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm
soát, kiểm tra hệ thống các cơ sở cung cấp vật tư phục vụ nuôi tôm, xử lý
nghiêm các cơ sở không đảm bảo điều kiện theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách
pháp luật, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ tôm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chặt chẽ dư lượng kháng sinh, hóa chất, ngăn chặn các
hành vi vi phạm đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, sản xuất, kinh doanh sản phẩm
tôm có chứa tạp chất.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
- Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
hạ tầng vùng sản xuất giống, vùng nuôi tôm tập trung, công
nghiệp (hệ thống thủy lợi, giao thông, điện sản xuất...).
- Tổ chức lại các cơ sở sản xuất nhỏ
lẻ, phân tán thành tổ hợp tác, hợp tác xã để tạo ra vùng sản xuất nguyên liệu lớn,
tập trung và liên kết với doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu
vào, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp
tư nhân, phát triển các mô hình hợp tác xã đầu tư vào nuôi, chế biến tôm.
- Ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào các vùng sản xuất tôm công nghiệp, công nghệ cao để
tăng năng suất, sản lượng, giảm giá thành và đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm; tổng kết, nhân rộng các mô hình sản xuất tôm hiệu quả, tuyên truyền, hướng dẫn người dân áp dụng các tiến bộ khoa học, nuôi
tôm an toàn, nuôi tôm sạch.
- Thông tin kịp thời về sản xuất, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, các rào cản thương mại, kỹ thuật đối với tôm nuôi để
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chủ động điều chỉnh hoạt động nuôi tôm, hạn
chế thiệt hại trong sản xuất.
- Bố trí kinh phí để thực hiện tốt
công tác quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh; kiểm soát chất
lượng vật tư đầu vào; tăng cường công tác thanh, kiểm tra đột xuất các hoạt động
sản xuất kinh doanh phục vụ nuôi tôm.
- Giải pháp về nguồn vốn:
+ Ngân sách Nhà nước: Theo quy định tại
Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản, Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của
Hội đồng nhân dân thành phố về Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
+ Vốn khác (nguồn vốn xã hội hóa, vốn
tự có, vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động trong nhân dân...): Cải tạo,
nâng cấp, đầu tư mới hạ tầng cơ sở nuôi tôm, mua con giống, thức ăn, máy móc
thiết bị, điện, thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học, các
công trình phụ trợ...
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; trong quá
trình thực hiện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi, báo cáo và đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ
sung kịp thời, phù hợp điều kiện thực tế, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
- Tăng cường quản lý tôm giống nước lợ
theo Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-BNNPTNT ngày 15/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy sản.
- Thẩm định các dự án đầu tư phát triển
nuôi tôm nước lợ theo chức năng nhiệm vụ; thực hiện các chương trình khuyến
ngư; phối hợp trong công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ mới
trong nuôi tôm.
- Căn cứ Nghị quyết số
13/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về Cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu
nhập nông dân thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025
và tình hình thực tế của từng địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm đề xuất cụ
thể diện tích, nội dung, đối tượng hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, phê duyệt.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí
kinh phí trong ngân sách sự nghiệp nông nghiệp, hàng năm để thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện các chính sách về tài chính theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư; tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cơ sở
hạ tầng vùng sản xuất giống, vùng nuôi tôm tập trung, công nghiệp.
4. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thông tin thị trường, hỗ
trợ doanh nghiệp, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường với các tỉnh thành
ngoài; phối hợp với các đơn vị chuyên môn trong ngành nông nghiệp quản lý việc
tuân thủ pháp luật trong kinh doanh các sản phẩm đầu vào phục vụ sản xuất nuôi
tôm.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất cơ chế tạo quỹ đất; hướng dẫn nhà
đầu tư thực hiện thủ tục giải phóng mặt bằng/giao đất/cho thuê đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch của pháp luật về đất đai; thẩm định
hồ sơ môi trường liên quan theo quy định của pháp luật về môi trường.
6. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện có
hoạt động nuôi trồng thủy sản căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của
Hội đồng nhân dân về việc thông qua Quy hoạch Khu, Vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2025, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 và căn cứ tình hình thực tế của địa phương tổ chức triển khai quy hoạch chi tiết nuôi trồng
thủy sản và xác định cụ thể quy hoạch vùng nuôi tôm của địa phương.
- Phối hợp với các
Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động phát triển ngành
tôm Hải Phòng đến năm 2025 và các cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý nhà nước trong nuôi trồng thủy sản./.
Nơi nhận:
- CT, PCT UBND TP Phạm
Văn Hà;
- Các sở: NN&PTNT, TC; CT, TN&TM, KH&ĐT;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP
- Các Phòng: NNTNMT, XDGT&CT, TC-NS;
- CV: TL, NN, TC, MT, KHĐT, CT;
- Lưu: VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hà
|