Kế hoạch 132/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2021

Số hiệu 132/KH-UBND
Ngày ban hành 27/05/2021
Ngày có hiệu lực 27/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Chử Xuân Dũng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/KH-UBND

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kế hoạch số 205-KH/TU ngày 10/9/2020 của Thành ủy Hà Nội về triển khai thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch năm 2021; UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch “ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng thành phố Hà Nội năm 2021”, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Phát triển Chính quyền điện tử hướng tới mục tiêu hình thành Chính quyền số thành phố Hà Nội tương tác, minh bạch, hoạt động hiệu quả, cung cấp các dịch vụ số mới dựa trên nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.

- Từng bước chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước của Thành phố; cung cấp dữ liệu mở của chính quyền Thành phố để thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số. Chính quyền Thành phố hoạt động, vận hành, ban hành chính sách, đưa ra quyết định chỉ đạo điều hành và cung cấp dịch vụ số theo hướng chủ động đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp một cách tối ưu dựa trên năng lực khai thác và phân tích dữ liệu,

2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu

- Phấn đấu mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính (gồm cả trực tiếp và trực tuyến) của Thành phố đạt tối thiểu 85%.

- 20% các hệ thống thông tin của Thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu Thành phố được kế thừa, chia sẻ, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Tích hợp tối thiểu 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- 20% dịch vụ công trực tuyến có chức năng định danh, xác thực một lần và thanh toán số; cho phép thực hiện thủ tục hành chính từ đầu đến cuối trên môi trường mạng, ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật; được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- 50% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ.

- 20% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng.

- 30% hồ sơ công việc tại các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; 10% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 30% cuộc họp cấp Thành phố và 10% cuộc họp cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ triển khai nhân rộng đến cấp tỉnh, cấp huyện.

- Tối thiểu 20% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố; 50% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của Thành phố được cập nhật, chia sẻ với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

- 10% cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước Thành phố để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

- 10% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

- 10% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- 20% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng số. 50% cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin, công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố được đào tạo nâng cao về kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin mạng, trong đó, đảm bảo 100% các cán bộ, công chức, viên chức tiếp dân, giải quyết hồ sơ công việc được bồi dưỡng về kỹ năng giải quyết hồ sơ trực tuyến.

- 20% Hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ phù hợp quy định pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

- 20% các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình “4 lớp”.

II. NHIỆM VỤ

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách

Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và xây dựng kiến trúc, quy chế, quy định của Thành phố về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử phù hợp với định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành và tình hình triển khai thực tế của Thành phố, cụ thể:

- Ban hành, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở của thành phố Hà Nội.

- Ban hành quy định, quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

[...]