ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 713/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 24
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIÁM SÁT AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12/6/2018;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
898/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về hệ
thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Quyết định số
20/2017/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Quyết định số
406/QĐ-UBND ngày 29/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính
quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 29/TTr- STTTT ngày 10/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2.
Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác, pháp lý đối với các nội dung thẩm
định, trình. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo kết quả cho Bộ Thông tin và Truyền thông,
UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
các hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn; các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN GIÁM SÁT AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 24/5/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin mạng của tỉnh, trong đó tập trung bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho
các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh, có khả năng thích ứng một cách chủ
động, linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn, an ninh thông
tin trên mạng.
Nhằm đề ra các giải pháp ứng
phó khi gặp sự cố mất an toàn, an ninh thông tin mạng.Tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức về an toàn, an ninh thông tin đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
Đảm bảo các nguồn lực và các điều
kiện cần thiết để sẵn sàng triển khai kịp thời, hiệu quả các phương án giám
sát, ứng cứu sự cố bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng.
2. Yêu cầu
Khảo sát, đánh giá đầy đủ các
nguy cơ, sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng của toàn hệ thống thông tin để
đưa ra các phương án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng, kịp thời, phù hợp theo
tình hình thực tế.
Phương án đối phó, ứng cứu sự cố
an toàn, an ninh thông tin mạng phải đặt ra được các tiêu chí để có thể nhanh
chóng xác định được tính chất, mức độ nghiêm trọng khi sự cố xảy ra.
Ứng cứu sự cố trước hết phải được
thực hiện, xử lý bằng lực lượng tại chỗ và trách nhiệm chính của chủ quản hệ thống
thông tin.
Thông tin trao đổi trong mạng
lưới phải được kiểm tra, xác thực đối tượng trước khi thực hiện các bước tác
nghiệp tiếp theo.
Bảo đảm bí mật thông tin biết
được khi tham gia, thực hiện các hoạt động ứng cứu sự cố theo yêu cầu của Cơ
quan điều phối quốc gia hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân gặp sự cố.
Ưu tiên nguồn lực; có giải pháp
tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch đảm bảo khả thi, hiệu quả.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Công
tác tuyên truyền
- Tổ chức hội nghị, hội thảo về
tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên
quan.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận
thức, kiến thức, kỹ năng về an toàn/an ninh thông tin mạng cho các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
Kinh phí thực hiện: Ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
2. Tổ chức
phương án đối phó, ứng cứu sự cố trong các tình huống cụ thể xảy ra cho các hệ
thống thông tin trên địa bàn tỉnh
Mỗi hệ thống thông tin, chương
trình, ứng dụng cần xây dựng tình huống, kịch bản sự cố cụ thể và đưa ra phương
án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng. Trong phương án đối phó, ứng cứu phải đặt
ra được các tiêu chí để có thể nhanh chóng xác định được tính chất, mức độ
nghiêm trọng của sự cố khi xảy ra.
Việc xây dựng phương án đối
phó, ứng cứu sự cố phải đảm bảo các nội dung sau:
a) Phương pháp, cách thức để xác
định nhanh chóng, kịp thời nguyên nhân, nguồn gốc sự cố nhằm áp dụng phương án
đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố phù hợp:
+ Sự cố do bị tấn công mạng;
+ Sự cố do lỗi của hệ thống,
thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật hoặc do lỗi đường điện, đường truyền,
hosting...;
+ Sự cố do lỗi của người quản
trị, vận hành hệ thống;
+ Sự cố liên quan đến các thảm
họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn...
b) Phương án đối phó, ứng cứu,
khắc phục sự cố đối với một hoặc nhiều tình huống sau:
- Tình huống sự cố do bị tấn
công mạng:
+ Tấn công từ chối dịch vụ;
+ Tấn công giả mạo;
+ Tấn công sử dụng mã độc;
+ Tấn công truy cập trái phép,
chiếm quyền điều khiển;
+ Tấn công thay đổi giao diện;
+ Tấn công mã hóa phần mềm, dữ
liệu, thiết bị;
+ Tấn công phá hoại thông tin, dữ
liệu, phần mềm;
+ Tấn công nghe trộm, gián điệp,
lấy cắp thông tin, dữ liệu;
+ Tấn công tổng hợp sử dụng kết
hợp nhiều hình thức;
+ Các hình thức tấn công mạng
khác.
- Tình huống sự cố do lỗi của hệ
thống, thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật:
+ Sự cố nguồn điện;
+ Sự cố đường kết nối Internet;
+ Sự cố do lỗi phần mềm, phần cứng,
ứng dụng của hệ thống thông tin;
+ Sự cố liên quan đến quá tải hệ
thống;
+ Sự cố khác do lỗi của hệ thống,
thiết bị, phần mềm, hạ tầng kỹ thuật.
- Tình huống sự cố do lỗi của
người quản trị, vận hành hệ thống:
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi,
cấu hình phần cứng;
+ Lỗi trong cập nhật, thay đổi,
cấu hình phần mềm;
+ Lỗi liên quan đến chính sách
và thủ tục an toàn thông tin;
+ Lỗi liên quan đến việc dừng dịch
vụ vì lý do bắt buộc;
+ Lỗi khác liên quan đến người
quản trị, vận hành hệ thống.
- Tình huống sự cố liên quan đến
các thảm họa tự nhiên như bão, lụt, động đất, hỏa hoạn…
c) Công tác tổ chức, điều hành,
phối hợp giữa các lực lượng, giữa các tổ chức trong đối phó, ngăn chặn, ứng cứu,
khắc phục sự cố.
d) Phương án về nhân lực, trang
thiết bị, phần mềm, phương tiện, công cụ, và dự kiến kinh phí để thực hiện, đối
phó, ứng cứu, xử lý đối với từng tình huống sự cố cụ thể.
Đơn vị chủ trì: Các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Đội ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông; Nhà thầu cung cấp dịch vụ an toàn
thông tin mạng (nếu có); các đơn vị liên quan khác.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên hàng năm.
Kinh phí thực hiện: Các đơn vị
tự xây dựng kinh phí thực hiện theo phạm vi, nhu cầu của đơn vị mình.
3. Triển
khai xây dựng cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với các hệ thống thông tin
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
Xây dựng Hồ sơ đề xuất cấp độ gửi
Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền duyệt theo quy định. Trong đó, phương án bảo đảm an toàn thông tin trong
Hồ sơ đề xuất phải đáp ứng theo các yêu cầu an toàn theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 11930:2017 và yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
và Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
Đơn vị thực hiện: Các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; các đơn vị liên quan khác.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ
tháng 6/2021.
4. Công tác
rà soát, khảo sát, đánh giá an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin mạng
a) Triển khai giám sát an
toàn thông tin mạng tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và các cơ quan nhà nước
tỉnh
Tổ chức rà soát, giám sát toàn
bộ các hệ thống thông tin mạng trong các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Cục an toàn
thông tin; các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2021.
Kinh phí thực hiện: Kinh phí sự
nghiệp trong dự toán ngân sách hàng năm.
b) Tổ chức đánh giá và khắc
phục các nguy cơ, sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng
Đánh giá hiện trạng và khả năng
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của các hệ thống thông tin và các đối
tượng cần bảo vệ; đánh giá, dự báo các nguy cơ, sự cố, tấn công mạng có thể xảy
ra với các hệ thống thông tin và các đối tượng cần bảo vệ; đánh giá, dự báo các
hậu quả, thiệt hại, tác động có thể có nếu xảy ra sự cố; đánh giá về hiện trạng
phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, nhân lực, vật lực phục vụ đối phó,
ứng cứu, khắc phục sự cố (bao gồm của cả nhà thầu đã ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ nếu có).
Đơn vị thực hiện: Các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Cục an toàn
thông tin; Đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố (Sở Thông tin và Truyền thông); Đội
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông; Nhà thầu cung cấp dịch vụ
an toàn thông tin mạng (nếu có); các đơn vị liên quan khác.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ
năm 2021.
Kinh phí thực hiện: Các đơn vị
tự xây dựng kinh phí thực hiện theo phạm vi, nhu cầu của đơn vị mình.
5. Tổ chức
triển khai các hoạt động thường trực, điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố hệ thống
thông tin mạng
a) Báo cáo sự cố an toàn thông
tin mạng theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Điều 9 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Đơn vị thực hiện:
+ Đơn vị vận hành hệ thống
thông tin (các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh) báo cáo cơ quan
Chủ quản hệ thống thông tin, Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk
Nông (Sở Thông tin và Truyền thông), đồng gửi Cơ quan điều phối quốc gia (Trung
tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam - VNCERT).
+ Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (Sở Thông tin và Truyền thông) báo cáo cơ quan Chủ
quản hệ thống thông tin, Cơ quan điều phối quốc gia và báo cáo Cơ quan thường
trực và Ban Chỉ đạo quốc gia về ứng cứu sự cố.
Thời gian thực hiện: Ngay khi xảy
ra sự cố và được duy trì trong suốt quá trình ứng cứu sự cố.
Kinh phí thực hiện: Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông(Sở Thông tin và Truyền thông) có
trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để dự phòng triển khai
thực hiện.
b) Tiếp nhận, phát hiện, phân
loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định tại Điều 12
Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Điều 10 Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị chủ trì: Đội ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (Sở Thông tin và Truyền thông); đơn vị
vận hành hệ thống thông tin (các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn
tỉnh);
Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều
phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam -VNCERT); tổ chức,
cá nhân gửi thông báo, báo cáo sự cố; đơn vị cung cấp dịch vụ an toàn thông tin
mạng (nếu có); các đơn vị chức năng liên quan.
Thời gian thực hiện: Ngay sau
khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo, báo cáo sự cố của tổ chức, cá
nhân.
Kinh phí thực hiện: Đội ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (Sở Thông tin và Truyền thông) có trách
nhiệm tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để dự phòng triển khai thực
hiện.
c) Quy trình ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng thông thường và nghiêm trọng theo quy định tại Điều 13 và
Điều 14 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Điều
11 Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Đơn vị chủ trì: Đội ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông (Sở Thông tin và Truyền thông).
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Triển
khai tổ chức các khóa huấn luyện, diễn tập, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện,
bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố.
a) Triển khai các chương trình
huấn luyện, diễn tập:
Huấn luyện, diễn tập các phương
án đối phó, ứng cứu sự cố tương ứng với các kịch bản, tình huống sự cố cụ thể;
huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ phối hợp, ứng cứu, chống tấn
công, xử lý mã độc, khắc phục sự cố; tham gia huấn luyện, diễn tập vùng, miền,
quốc gia, quốc tế.
Đơn vị chủ trì: Đội ứng cứu sự
cố bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông.
Đơn vị phối hợp: Đơn vị vận
hành hệ thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố); Cơ
quan điều phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam -
VNCERT); các đơn vị chức năng liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Kinh phí thực hiện: Kinh phí sự
nghiệp.
b) Các nội dung, nhiệm vụ nhằm
phòng ngừa sự cố và phát hiện sớm sự cố:
- Giám sát, phát hiện sớm nguy
cơ, sự cố; kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng và rà quét, bóc gỡ, phân
tích, xử lý mã độc; phòng ngừa sự cố, quản lý rủi ro; nghiên cứu, phân tích,
xác minh, cảnh báo sự cố, rủi ro an toàn thông tin mạng, phần mềm độc hại; xây
dựng, áp dụng quy trình, quy định, tiêu chuẩn an toàn thông tin; tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về nguy cơ, sự cố, tấn công mạng.
Đơn vị chủ trì: Đội ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông; đơn vị vận hành hệ thống thông tin
(các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố);
Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều
phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam -VNCERT); các đơn vị
chức năng liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên trong năm.
Kinh phí thực hiện: Kinh phí sự
nghiệp trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Trang bị, nâng cấp trang thiết
bị, công cụ, phương tiện, gia hạn bản quyền phần mềm phục vụ ứng cứu, khắc phục
sự cố; chuẩn bị các điều kiện bảo đảm, dự phòng các nguồn lực và tài chính để sẵn
sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục khi sự cố xảy ra; tổ chức hoạt động của đội ứng
cứu sự cố; thuê dịch vụ kỹ thuật và tổ chức, duy trì đội chuyên gia ứng cứu sự
cố; tổ chức và tham gia các hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông; đơn vị vận hành hệ thống thông tin (các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thành phố); Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông.
Đơn vị phối hợp: Cơ quan điều
phối quốc gia (Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam -VNCERT); các đơn vị
chức năng liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
Kinh phí thực hiện: Kinh phí sự
nghiệp trong dự toán ngân sách hàng năm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Các cơ quan nhà nước, các địa
phương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của đơn vị mình
về an toàn, an ninh thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng nội dung, chương
trình, lập dự toán kinh phí để bố trí và lồng ghép trong Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin hàng năm và tình hình thực tế tại cơ quan, địa phương mình để
triển khai các nhiệm vụ có liên quan đến an toàn, an ninh thông tin mạng của
đơn vị.
- Phân công lãnh đạo phụ trách
và thành lập hoặc chỉ định bộ phận đầu mối chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh
thông tin mạng của đơn vị.
- Thực hiện việc xác định cấp độ,
lập hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 14
và Điều 15 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tích cực phối hợp với cơ
quan, đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này.
- Định kỳ 06 tháng, hằng năm, gửi
báo cáo tình hình, kết quả triển khai về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông) theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông
- Duy trì và điều phối hoạt động
hiệu quả Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông.
- Là thành viên Mạng lưới ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; làm đầu mối, tổ chức hoạt động ứng cứu sự
cố, tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh; tham gia hoạt động ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông
tin mạng quốc gia khi có yêu cầu từ Cơ quan thường trực hoặc Cơ quan điều phối.
- Tham mưu, hướng dẫn tổ chức
thực hiện, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông
tin theo Kế hoạch này.
- Thẩm định, phê duyệt hoặc cho
ý kiến về mặt chuyên môn đối với hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông
tin theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12; khoản 5 Điều 15 Nghị
định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông
tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
- Theo dõi, thực hiện cảnh báo,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện ứng phó sự cố đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin mạng ở các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng nội dung, lập dự
toán kinh phí bố trí lồng ghép trong Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng
năm của tỉnh để đảm bảo cho hoạt động của đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố, Đội
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Đắk Nông, gồm: Kinh phí để triển khai
các hoạt động liên quan thuộc trách nhiệm của tỉnh quy định tại Điều 7, Điều
11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 và Điều 16 Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày
16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí triển khai Kế hoạch này.
- Định kỳ sơ kết 6 tháng (trước
ngày 20/6); tổng kết hàng năm (trước ngày 20/12) việc thực hiện Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông theo quy định. Đồng thời, thực hiện báo cáo đột xuất
khi cấp trên có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với Công an
tỉnh, các cơ quan nhà nước, các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức xử lý, khắc
phục các sự cố có liên quan đến nguy cơ an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin
mạng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ trong
Kế hoạch này, hàng năm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các cơ quan nhà nước,
các địa phương trên địa bàn tỉnh kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan đến an toàn, an ninh thông tin của hệ thống thông tin mạng nhằm đảm
bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
các hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc tổ chức triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc khẩn
trương phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp giải quyết
hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền./.