Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án "Đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu | 132/KH-UBND |
Ngày ban hành | 14/12/2017 |
Ngày có hiệu lực | 14/12/2017 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Người ký | Lâm Văn Bi |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 132/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 14 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước”;
Căn cứ Công văn số 7735/VPCP-KSTT ngày 25/7/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn hệ thống hóa, rà soát và xây dựng, thực thi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo;
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Giảm tối thiểu 20% số báo cáo định kỳ không phù hợp với yêu cầu quản lý, lược bỏ những chỉ tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp, không cần thiết, giảm gánh nặng hành chính, tiết kiệm chi phí trong thực hiện chế độ báo cáo.
2. Đến năm 2020, đảm bảo báo cáo được thực hiện trực tuyến, nội dung báo cáo chính xác, đầy đủ, kịp thời; có sự tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu báo cáo giữa các cơ quan hành chính nhà nước; các dữ liệu báo cáo được quản lý, cập nhật và khai thác sử dụng hiệu quả; mẫu báo cáo, biểu báo cáo được tối đa hóa, phù hợp với yêu cầu báo cáo của từng cấp quản lý, phục vụ có hiệu quả hoạt động báo cáo trực tuyến.
1. Hệ thống hóa, rà soát, đơn giản hóa chế độ báo cáo
a) Hệ thống hóa toàn bộ các báo cáo, chế độ báo cáo theo ngành, lĩnh vực phụ trách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc yêu cầu thực hiện, gồm: Các báo cáo định kỳ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước được thể hiện bằng văn bản (không bao gồm báo cáo thống kê, báo cáo đột xuất) thực hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và báo cáo của các tổ chức, cá nhân gửi cơ quan hành chính nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành. Danh mục báo cáo được các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện hệ thống hóa gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp thành Danh mục báo cáo chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Rà soát, đơn giản hóa chế độ báo cáo:
- Căn cứ vào Danh mục báo cáo đã được phê duyệt, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức rà soát, đánh giá, xây dựng Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương. Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo được xây dựng theo các tiêu chí, gồm: Sự cần thiết; tính pháp lý của báo cáo được thực hiện; tần suất báo cáo, kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo; trách nhiệm báo cáo, mức độ và sự phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện báo cáo; hình thức, nội dung báo cáo (rà soát, đánh giá cụ thể về tính rõ ràng, minh bạch, phù hợp,... của hình thức, nội dung báo cáo); mẫu, biểu báo cáo (rà soát, đánh giá, kiến nghị cụ thể về mẫu đề cương báo cáo, biểu mẫu báo cáo,...); khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình báo cáo; đồng thời, phải xác định cụ thể các báo cáo loại bỏ, hoặc đề nghị loại bỏ, lý do loại bỏ, đề nghị loại bỏ; các báo cáo tiếp tục duy trì thực hiện, hoặc đề nghị duy trì thực hiện, các báo cáo bổ sung thực hiện hoặc đề nghị bổ sung thực hiện, lý do duy trì, đề nghị duy trì, bổ sung.
- Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau gửi Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, địa phương về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tham mưu xây dựng Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Tổ chức thực thi Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo:
- Trên cơ sở Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản đề xuất đơn giản hóa chế độ báo cáo không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng văn bản hướng dẫn hoặc quy định chế độ báo cáo thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở nội dung Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo đã được phê duyệt.
2. Xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo
Triển khai thực hiện việc xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo theo Kế hoạch xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, đảm bảo kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
(Chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
1. Xác định cụ thể các tiêu chí rà soát để bảo đảm rà soát hiệu quả, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tổ chức đánh giá thực trạng thực hiện chế độ báo cáo để làm rõ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong hoạt động báo cáo. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp cải cách, đơn giản hóa phù hợp.
2. Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức về chế độ báo cáo nói chung và yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện việc đơn giản hóa chế độ báo cáo nói riêng.
3. Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án Đơn giản hóa chế độ báo cáo.
4. Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
5. Đổi mới quy trình báo cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị; đầu tư hợp lý trang thiết bị, cơ sở vật chất tại bộ phận văn phòng và các đơn vị có liên quan trong quy trình gửi - nhận, tổng hợp, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị.
6. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm cán bộ, công chức, cơ quan, đơn vị không nghiêm túc thực hiện Đề án, gây khó khăn, chậm trễ cho việc triển khai thực hiện Đề án.