Kế hoạch 9519/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước do thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 9519/KH-UBND
Ngày ban hành 22/11/2017
Ngày có hiệu lực 22/11/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Huỳnh Đức Thơ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PH ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9519/KH-UBND

Đà Nng, ngày 22 tháng 11 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước" và Công văn số 7735/VPCP-KSTT ngày 25/7/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn hệ thống hóa, rà soát và xây dựng, thực thi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo; UBND thành phố Đà Nng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nng như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích:

a) Thực hiện đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố nhằm xây dựng Hệ thống báo cáo của thành phố và góp phần vào xây dựng hệ thống quốc gia được đồng bộ, thống nhất, bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

b) Việc đơn giản hóa chế độ báo cáo nhằm loại bỏ các báo cáo, nội dung báo cáo không cần thiết, giảm tải áp lực hành chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực thực hiện.

2. Yêu cầu:

a) Rà soát, xây dựng Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo phải đạt mục tiêu cắt giảm tối thiểu 20% số báo cáo định kỳ không phù hợp với yêu cầu quản lý, lược bỏ nhng chỉ tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp, không cần thiết đảm bảo giảm gánh nặng hành chính, tiết kiệm chi phí trong thực hiện chế độ báo cáo.

b) Việc đơn giản hóa chế độ báo cáo phải nhằm thực hiện thống nhất, đồng bộ về chế độ báo cáo, đảm bảo đúng nguyên tc, quy trình, kỳ và thời hạn gửi báo cáo theo quy định; sử dụng thống nhất nguồn thông tin từ các báo cáo, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền.

c) Việc đơn giản hóa chế độ báo cáo phải gắn liền với khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin, số liệu báo cáo; mẫu, biểu báo cáo được tối ưu hóa, phù hợp với yêu cầu báo cáo của từng cấp quản lý.

II. Nội dung thực hiện

1. Hệ thống hóa chế độ báo cáo

a) Yêu cầu nhiệm vụ: Hệ thống hóa và lập danh mục chế độ báo cáo định kỳ do các cơ quan trên địa bàn thành phố quy định bao gồm: Báo cáo định kỳ thực hiện giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau; báo cáo của các tổ chức, cá nhân gửi tới các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại các văn bản pháp luật của các cơ quan hành chính trên địa bàn thành phố quy định (có thể dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính thông thường).

Phạm vi thực hiện hệ thống hóa các loại báo cáo không bao gồm các loại báo cáo sau: Báo cáo đột xuất, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Danh mục báo cáo được các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện hệ thống hóa gửi về Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp thành Danh mục báo cáo chung trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt (Hệ thống hóa các loại báo cáo được thực hiện theo Biu mẫu 01 và Biểu mẫu 02 đính kèm).

b) Nội dung hệ thống hóa theo biểu mẫu: Tổ chức nghiên cứu, thu thập đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ với đầy đủ các thông tin cụ thể sau: Tên báo cáo, văn bản quy định báo cáo, ngành lĩnh vực, hình thức thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, cơ quan/đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan/đơn vị chủ trì rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo

c) Trách nhiệm thực hiện, thời gian hoàn thành:

- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường tổ chức hệ thống hóa và lập danh mục chế độ báo cáo định kỳ theo nội dung Công văn số 3955/UBND-STP ngày 30/5/2017 của Chủ tịch UBND thành phố về việc triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo.

- Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường; Văn phòng UBND thành phố tổng hợp, xây dựng dự thảo quyết định phê duyệt danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn thành phố, trình Chủ tịch UBND thành phố ký ban hành trước ngày 20/11/2017.

2. Rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo

Sau khi các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện xong việc thực hiện tng hợp danh mục chế độ báo cáo gửi Văn phòng UBND thành phố thì các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện nhiệm vụ rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo theo đúng thời gian quy định của Kế hoạch này. Nhiệm vụ rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo được thực hiện như sau, cụ thể:

a) Các bước tiến hành: Trên cơ sở quyết định do Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt danh mục chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn thành phố, Văn phòng UBND thành phố hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo theo các bước như sau:

Bước 1: Trên cơ sở Danh mục báo cáo định kỳ đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công chtrì rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo. Việc rà soát, đánh giá theo các tiêu chí (theo Biểu mẫu 03 đính kèm):

- Về tính cần thiết của báo cáo

Báo cáo cần được rà soát, đánh giá sự cần thiết phải duy trì hay không trên cơ sở xác định rõ nội dung thông tin của báo cáo; mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành mà thông tin báo cáo hướng tới; hoặc có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.

- Về tính hợp lý ca báo cáo

+ Tên báo cáo, nội dung các yêu cầu cung cấp thông tin trong báo cáo phù hợp với mục tiêu và phạm vi quản lý; hình thức báo cáo phù hợp với nội dung báo cáo (Ví dụ: Báo cáo số liệu cần được thể hiện dưới dạng bảng, biểu số liệu đđảm bảo thống nhất, đồng bộ, logic; không chỉ tả bằng lời).

+ Nội dung thông tin trong báo cáo không trùng lặp với nội dung báo cáo khác.

[...]