ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
14 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
Thực hiện Quyết định số
559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án
đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước",
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Đề án đơn giản hóa chế độ báo
cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhằm xây dựng Hệ thống
báo cáo của tỉnh đồng bộ, thống nhất, bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy
đủ, kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, giảm gánh nặng hành chính
trong thực hiện chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm tiết
kiệm thời gian, nhân lực thực hiện, tiến tới loại bỏ các báo cáo, nội dung báo
cáo không cần thiết, cắt giảm số lượng báo cáo và giảm tối đa về tần suất báo
cáo.
2. Yêu cầu
- Đổi mới và giảm gánh nặng hành chính trong công tác báo
cáo, bảo đảm hoạt động báo cáo được thực hiện theo nguyên tắc, quy trình, kỳ hạn
và thời hạn gửi báo cáo thống nhất, đồng bộ; có cơ chế chia sẻ, sử dụng hiệu quả,
thống nhất nguồn thông tin từ các báo cáo, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản
lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và phù hợp
với các hệ thống báo cáo Trung ương.
- Giảm tối thiểu 20% số báo cáo định kỳ không phù hợp với
yêu cầu quản lý, lược bỏ những chỉ tiêu, nội dung báo cáo trùng lặp, không cần
thiết, giảm gánh nặng hành chính, tiết kiệm chi phí trong thực hiện chế độ báo
cáo.
II. PHẠM VI THỰC
HIỆN
Hệ thống hóa, rà soát, xây dựng, thực thi phương án đơn giản
hóa chế độ báo cáo đối với các loại báo cáo định kỳ do các cơ quan, đơn vị sau
quy định:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Hệ thống hóa chế độ báo
cáo
1.1. Nội dung thực hiện
Hệ thống hóa các loại báo cáo, chế độ báo cáo theo ngành,
lĩnh vực quản lý đang thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện, gồm:
- Các loại báo cáo định kỳ được thể hiện bằng văn bản
(không bao gồm báo cáo thống kê, báo cáo đột xuất, báo cáo nói) thực hiện giữa
các cơ quan hành chính nhà nước với nhau.
- Các báo cáo của các tổ chức, cá nhân phải gửi cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Danh mục báo cáo cần thể hiện rõ tên loại báo cáo, văn bản
quy định chế độ báo cáo, cơ quan hoặc người thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo
cáo, hình thức thực hiện báo cáo.
(Theo mẫu Phụ lục I, II
ban hành kèm theo Kế hoạch)
1.2. Trách nhiệm thực hiện và thời gian thực hiện
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức hệ
thống hóa và lập Danh mục chế độ báo cáo định kỳ gửi Sở Tư pháp tổng hợp trước ngày 25/9/2017.
- Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
Quyết định phê duyệt Danh mục các loại báo cáo định kỳ do các cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh quy định trong
tháng 9/2017.
2. Rà soát, đơn giản hóa
chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý
2.1. Nội dung thực hiện
Trên cơ sở Danh mục các loại báo cáo định kỳ do các cơ quan
hành chính nhà nước của tỉnh quy định đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, tiến
hành rà soát, đánh giá và đề xuất phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo (Theo mẫu Phụ lục III, IV ban hành kèm
theo Kế hoạch), cụ thể như sau:
Bước 1: Tiến hành rà soát, đánh giá theo các tiêu chí:
- Sự cần thiết của báo
cáo: Báo cáo cần được rà
soát, đánh giá sự cần thiết phải duy trì hay không trên cơ sở xác định rõ nội
dung thông tin của báo cáo; mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành mà thông tin
báo cáo hướng tới; hoặc có thể lấy được thông tin từ nguồn khác.
- Tính hợp lý của báo cáo:
+ Tên báo cáo, nội dung các yêu cầu cung cấp thông tin
trong báo cáo phù hợp với mục tiêu và phạm vi quản lý; hình thức báo cáo phù hợp
với nội dung báo cáo.
+ Nội dung thông tin trong báo cáo không trùng lặp với nội
dung báo cáo khác.
+ Đối tượng thực hiện báo cáo có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
để bảo đảm cung cấp được thông tin báo cáo một cách chính xác, đầy đủ.
+ Các yêu cầu báo cáo rõ ràng, thống nhất về số liệu và đơn
vị tính (nếu có); có mẫu đề cương báo cáo, mẫu biểu báo cáo (nếu cần) và hướng
dẫn đầy đủ, cụ thể cho từng đối tượng thực hiện báo cáo để thống nhất thực hiện.
Nội dung mẫu đề cương cần có: những vấn đề cần tập trung báo cáo, khó khăn, vướng
mắc, nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
+ Tần suất báo cáo được giảm tối đa (Ví dụ, đối với các báo
cáo định kỳ hàng tháng, nếu yêu cầu quản lý hiện tại không thực sự cần thiết phải
có thông tin cập nhật theo tháng thì đề xuất xây dựng phương án giảm tần suất
báo cáo theo quý hoặc 6 tháng hoặc 1 năm).
+ Thời điểm gửi báo cáo và thời điểm chốt số liệu báo cáo
phù hợp, bảo đảm các đối tượng thực hiện báo cáo có đủ thời gian cần thiết để
thu thập, xử lý thông tin và xây dựng báo cáo.
- Tính hợp pháp của báo
cáo: Báo cáo được quy định
tại văn bản nào và nội dung văn bản đó phù hợp về thẩm quyền ban hành không.
Quy định báo cáo trong văn bản hiện hành có chồng chéo, mâu thuẫn với các
VBQPPL do các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành không.
Bước 2: Sau khi rà soát, đánh giá theo các tiêu chí trên, đề
xuất phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo, cụ thể như sau:
- Lập Danh mục các loại báo cáo đề nghị tiếp tục duy trì,
trong đó nêu rõ lý do duy trì đối với từng loại báo cáo.
- Lập Danh mục các loại báo cáo đề nghị bãi bỏ, trong đó
nêu rõ lý do bãi bỏ, kiến nghị cơ quan nào bãi bỏ đối với từng loại báo cáo.
- Lập Danh mục các loại báo cáo đề nghị sửa đổi, bổ sung
quy định mới, trong đó nêu rõ lý do, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đối
với từng loại báo cáo.
2.2. Trách nhiệm thực hiện và thời gian thực hiện
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện
rà soát, đánh giá và gửi phương án đơn giản hóa về Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trước ngày 15/12/2017.
- Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh ban hành
Quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong tháng 3/2018.
3. Thực thi phương án đơn
giản hóa chế độ báo cáo
3.1. Nội dung thực hiện
Trên cơ sở phương án đơn giản hóa đã được UBND tỉnh phê duyệt,
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các cơ quan
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản quy định chế độ báo cáo
thuộc phạm vi thẩm quyền của UBND tỉnh.
3.2. Trách nhiệm thực hiện và thời gian thực hiện
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu thực hiện hoàn thành trong
tháng 12/2018.
4. Xây dựng Phân hệ phần mềm
báo cáo
4.1. Nội dung thực hiện
Triển khai thực hiện việc xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo
theo Kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, bảo đảm kết nối, liên thông
với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
4.2. Trách nhiệm thực hiện và Thời gian thực hiện
Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện theo Kế hoạch và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố quán triệt và nghiêm túc triển khai thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ
của Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực
hiện hệ thống hóa chế độ báo cáo theo đúng quy định; phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan liên quan triển các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng Phân hệ phần mềm báo cáo bảo đảm hạ tầng kỹ
thuật, đường truyền để cài đặt, kết nối liên thông với Hệ thống thông tin báo
cáo quốc gia.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cấp
kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện các nội dung tại Kế hoạch.
5. Văn phòng UBND tỉnh
Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|