Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Lào Cai

Số hiệu 13/KH-UBND
Ngày ban hành 09/01/2024
Ngày có hiệu lực 09/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/KH-UBND

Lào Cai, ngày 09 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Chương trình Phát triển Phục hồi chức năng (PHCN) giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Lào Cai cụ thể như sau:

Phần 1

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

1. Thông tin chung

Lào Cai là một tỉnh vùng cao, biên giới, ở vị trí tiếp giáp giữa vùng Tây Bắc với vùng Đông Bắc, diện tích của tỉnh là hơn 6 ngàn km2, dân số hơn 77 vạn người. Tỉnh có 07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố, gồm 152 xã, phường, thị trấn; có 01 cửa khẩu quốc tế, 01 cửa khẩu quốc gia, nhiều điểm du lịch nổi tiếng; là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây (Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng). Lào Cai có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh và nằm ở vị trí trung tâm của khu vực vùng miền núi phía Bắc, đồng thời cũng là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay so với mặt bằng chung của cả nước, Lào Cai vẫn thuộc diện tỉnh nghèo, kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là giao thông nhiều nơi còn khó khăn, kinh tế phát triển chưa bền vững; 4/9 huyện nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (hiện tại là 15,6%). Tỉnh có 95 xã đặc biệt khó khăn; 26 xã phường biên giới, dân tộc thiểu số chiếm 66,2%, vẫn còn tồn tại một số phong tục, tập quán lạc hậu. Hệ thống y tế được kiện toàn, tinh giảm đầu mối từ 56 cơ quan đơn vị xuống còn 30 đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện. Trong đó hệ thống mạng lưới phục hồi chức năng được tăng cường, năm 2015 Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh có 60 giường bệnh, các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện mới chỉ có bộ phận hoặc tổ thực hiện nhiệm vụ phục hồi chức năng nằm trong khoa Y học cổ truyền. Đến năm 2020 toàn tỉnh đã có 367 giường bệnh phục hồi chức năng, trong đó Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh là 120 giường bệnh, mỗi đơn vị có ít nhất là 20 giường bệnh phục hồi chức năng. Ngoài ra đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chuyên sau, trang thiết bị phục hồi chức năng được tỉnh quan tâm đầu tư.

2. Thực trạng công tác PHCN, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch Quốc gia phát triển PHCN giai đoạn 2014 - 2020

2.1. Thực hiện các chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành

Trong những năm qua công tác giải quyết các chế độ chính sách cho người khuyết tật (NKT) trên địa bàn tỉnh được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo; các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước và của tỉnh Lào Cai được tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Việc chăm lo cho NKT được chú trọng về y tế, giáo dục, văn hóa, phẫu thuật, chỉnh hình, PHCN, trợ giúp pháp lý.,. Tính đến hết năm 2022, toàn tỉnh có hơn 7 nghìn NKT được hưởng trợ cấp thường xuyên từ ngân sách nhà nước (không bao gồm NKT là thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa học). Bên cạnh đó, mỗi năm Lào Cai có hơn 70% NKT tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; có 550 trẻ và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, PHCN và 1.050 người được cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp... Qua đó, góp phần trợ giúp NKT hòa nhập cộng đồng và vượt qua khó khăn, tự vươn lên trong cuộc sống.

Trong thời gian qua Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó có NKT đảm bảo kịp thời, đầy đủ theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Nghị quyết số 27-NQ/TU về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn 2045, trong đó đã đưa ra các chỉ tiêu về sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, cụ thể như: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 04 bệnh, tật bẩm sinh phổ biến đạt trên 60% vào năm 2025; đạt trên 70% vào năm 2030; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 05 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến đạt trên 60% vào năm 2025; đạt trên 90% vào năm 2030.

Để triển khai các chính sách pháp luật về phát triển PHCN, chính sách trợ giúp cho NKT, UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch triển khai thực hiện như: Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 22/01/2019 kế hoạch phát triển PHCN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 - 2020; Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 01/02/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật (NKT) có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2019.

Ngoài ra cũng đã có nhiều chương trình dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh như: từ năm 2016, Tổ chức Cứu trợ trẻ em tại Việt Nam (Save the Children in Vietnam, gọi tắt là SC) đã triển khai Dự án giáo dục hòa nhập trong chương trình “Phát triển cộng đồng lấy trẻ em làm trọng tâm”, khởi đầu tại huyện Văn Bàn và Bảo Yên. Đến nay, Dự án giáo dục hòa nhập đã mở rộng tới các huyện như: Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Mường Khương, Văn Bàn. Thông qua chương trình, hàng chục trường hợp trẻ khuyết tật đã được hỗ trợ khám và phẫu thuật hoàn toàn miễn phí thông qua sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Chương trình còn hỗ trợ toàn bộ phí đi lại của trẻ và người thân khi tới khám và phẫu thuật tại bệnh viện…

2.2. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng

- Trong những năm qua công tác tuyên truyền, nêu cao vai trò nhận thức về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng (PHCNDVCĐ) cho lãnh đạo các cấp được đẩy mạnh thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình PHCNDVCĐ của một số tỉnh. Triển khai nhiều hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát hiện sớm, phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để mọi người biết cách chủ động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và những NKT được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng. Các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng được đẩy mạnh với các chủ đề như: các biện pháp dự phòng và PHCN cho NKT, đặc biệt là phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp sớm khuyết tật. Ngoài ra Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về phòng ngừa khuyết tật, cách phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ quan, tổ chức xã hội và tại cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã hội như Hội người cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Chữ Thập đỏ, các trường học, vv... Kết quả đã in 6.250 tờ rơi về kiến thức cơ bản PHCN, các biện pháp PHCN đối với NKT và các cơ sở cung cấp dịch vụ phục hồi chức năng ; In 535 tờ poster phát hiện sớm các dạng khuyết tật. Tổ chức tập huấn được 6 lớp với tổng số 230 người là các cán bộ y tế về thông tin quản lý sức khỏe và PHCN cho NKT bằng phần mềm quản lý của Bộ Y tế.

- Công tác phối hợp liên ngành giữa Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ được đẩy mạnh. Hàng năm đều có kế hoạch liên ngành triển khai thực hiện; ban hành các văn bản hướng dẫn PHCNDVCĐ với sự tham gia của chính quyền địa phương, y tế cơ sở, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

- Khảo sát, sàng lọc, phát hiện sớm cho 2.136 lượt người khuyết tật tại cộng đồng, chủ yếu là tại các tuyến thôn, xã. Xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm tin học quản lý thông tin NKT.

- Bộ Y tế triển khai dự án PHCN cho nạn nhân chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, đã cấp kinh phí cho hoạt động PHCN cho các nạn nhân chất độc da cam được triển khai tại huyện Bảo Thắng. Kết quả: Điều tra được 8.000 phiếu, trong đó NKT được phát hiện là 1.087 người (trẻ em dưới 6 tuổi là 68 người), nạn nhân bị nhiễm chất độc hóa học/dioxin có nhu cầu chăm sóc sức khỏe - PHCN là 574 (trẻ em dưới 6 tuổi là 30 người). Trong giai đoạn đã thành lập mạng lưới cộng tác viên PHCN tại 15 xã thuộc huyện Bảo Thắng, gồm 45 cộng tác viên (mỗi xã, thị trấn 03 CTV) kết thúc giai đoạn đã có 345 NKT được theo dõi và PHCN tại nhà; Đã có 117 NKT tập luyện PHCN tại nhà có tiến bộ; Sàng lọc 94 trẻ khuyết tật từ 0 - 6 tuổi được phát hiện (trong đó có 05 trẻ là con cháu nạn nhân da cam ở huyện Bảo Thẳng) và tiến hành điều trị PHCN 16 lượt bệnh nhân tại Bệnh viện PHCN tỉnh và Bệnh viện Đa khoa huyện Bảo Thắng.

2.3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật

2.3.1. Công tác sàng lọc phát hiện sớm, dự phòng khuyết tật; quản lý điều trị chăm sóc khuyết tật

- Triển khai thực hiện đề án sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, kết quả từ 2016 đến 30/6/2020 đã sàng lọc trước sinh cho 8.533 phụ nữ mang thai, phát hiện 154 trường hợp dị tật thai nhi và các bất thường khác của thai nhi; sàng lọc sơ sinh cho 12.497 trẻ, phát hiện dương tính lần 1 là 577 trường hợp, trong đó 490 trường hợp nguy cơ cao thiếu men G6PD; 30 trường hợp suy giáp trạng bẩm sinh; 09 trường hợp tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh; rối loạn chuyển hóa đường Galactosemia 3 ca, bệnh khác 45 ca. Trong đó 62 trường hợp đi khám xác định bệnh thiếu men G6PD đang được quản lý theo dõi.

- Các đợ vị y tế trên địa bàn đã phối hợp với Hội Người cao tuổi các cấp tuyên truyền giáo dục sức khỏe; thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch đến các trạm y tế xã, phường lập hồ sơ, theo dõi và khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại cộng đồng, kết quả: tỷ lệ người cao tuổi (> 60 tuổi) được quản lý và khám sức khỏe định kỳ hàng năm tăng từ 8-12%/năm, năm 2019 là 29,21%, năm 2020 là 40% đạt chỉ tiêu kế hoạch của cả giai đoạn đề ra. Tổ chức lồng ghép trong các câu lạc bộ NCT từ 2017-2019 được 06 mô hình với 304 hội viên tham gia, trong đó: 05 câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau, 01 CLB thể dục dưỡng sinh, duy trì sinh hoạt CLB quí/01 lần; tổ chức 6 lớp tập huấn cho các Chi hội trưởng, phó chi hội trưởng, thành viên CLB, cộng tác viên về kiến thức chăm sóc sức khỏe, hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh và cách tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân; nội dung truyền thông tự chăm sóc sức khỏe NCT; lợi ích của chăm sóc NCT; một số cách phòng bệnh để nâng cao sức khỏe NCT; các bệnh NCT thường gặp và cách chăm sóc cơ bản; chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nơi cư trú; quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi, các hành vi bị cấm phân biệt đối xử với NCT...

- Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh đã phối hợp với các trường Mầm non trên địa bàn tỉnh, trung tâm y tế các huyện tổ chức nhiều đợt khám sàng lọc khuyết tật cho 6.229 lượt người là học sinh mầm non, trường tiểu học và nhân dân; qua các đợt sàng lọc phát hiện, tư vấn, can thiệp cho trên 1.000 người.

- Tổ chức truyền thông giáo dục được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đoàn thể, ở cộng đồng, từng gia đình và từng đối tượng. Nội dung truyền thông đa dạng sinh động, dễ hiểu được đưa vào các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa tại các trường THCS, THPT, trường nội trú, trường Bán trú, các buổi họp thôn, tổ dân phố tại cộng đồng.

2.3.2. Kiện toàn, phát triển hệ thống, mạng lưới PHCN

- Tuyến tỉnh:

+ Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh quy mô 120 giường bệnh, tổng số nhân lực: 79 người (BsCKII. PHCN: 01; BsĐK định hướng PHCN: 04; BsYHCT định hướng PHCN: 05; KTV PHCN: 09; Ys, ĐD, KTV đào tạo PHCN: 39); có 9 khoa, phòng (Phòng Tổ chức hành chính - Kế toán - Vật tư; Phòng Kế hoạch - Chỉ đạo tuyến - Điều dưỡng; Khoa Khám bệnh - Cận lâm sàng; Khoa Dược - Thiết bị y tế; Khoa Y học cổ truyền; Khoa Trị liệu; Khoa Nội - Nhi; Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Khoa Dinh dưỡng);

[...]