ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 09
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC
NĂNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CỦA TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Quyết định số 569/QĐ-TTg
ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND
tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Chương trình Phát triển Phục hồi chức năng
(PHCN) giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Lào Cai cụ thể như
sau:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG, KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Thông
tin chung
Lào Cai là một tỉnh vùng cao,
biên giới, ở vị trí tiếp giáp giữa vùng Tây Bắc với vùng Đông Bắc, diện tích của
tỉnh là hơn 6 ngàn km2, dân số hơn 77 vạn người. Tỉnh có 07 huyện, 01 thị xã và
01 thành phố, gồm 152 xã, phường, thị trấn; có 01 cửa khẩu quốc tế, 01 cửa khẩu
quốc gia, nhiều điểm du lịch nổi tiếng; là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế
Đông - Tây (Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng). Lào Cai có điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh và nằm ở vị trí trung tâm của khu vực
vùng miền núi phía Bắc, đồng thời cũng là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc
phòng, an ninh quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay so với mặt bằng chung của cả nước,
Lào Cai vẫn thuộc diện tỉnh nghèo, kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là giao thông
nhiều nơi còn khó khăn, kinh tế phát triển chưa bền vững; 4/9 huyện nghèo, tỷ lệ
hộ nghèo còn cao (hiện tại là 15,6%). Tỉnh có 95 xã đặc biệt khó khăn; 26 xã
phường biên giới, dân tộc thiểu số chiếm 66,2%, vẫn còn tồn tại một số phong tục,
tập quán lạc hậu. Hệ thống y tế được kiện toàn, tinh giảm đầu mối từ 56 cơ quan
đơn vị xuống còn 30 đơn vị y tế tuyến tỉnh, huyện. Trong đó hệ thống mạng lưới
phục hồi chức năng được tăng cường, năm 2015 Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh
có 60 giường bệnh, các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện mới chỉ có bộ phận hoặc tổ
thực hiện nhiệm vụ phục hồi chức năng nằm trong khoa Y học cổ truyền. Đến năm
2020 toàn tỉnh đã có 367 giường bệnh phục hồi chức năng, trong đó Bệnh viện Phục
hồi chức năng tỉnh là 120 giường bệnh, mỗi đơn vị có ít nhất là 20 giường bệnh
phục hồi chức năng. Ngoài ra đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chuyên sau, trang
thiết bị phục hồi chức năng được tỉnh quan tâm đầu tư.
2. Thực trạng
công tác PHCN, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch Quốc gia phát triển
PHCN giai đoạn 2014 - 2020
2.1. Thực
hiện các chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
Trong những năm qua công tác giải
quyết các chế độ chính sách cho người khuyết tật (NKT) trên địa bàn tỉnh được
các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo; các chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước và của tỉnh Lào Cai được tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả. Việc chăm lo cho NKT được chú trọng về y tế, giáo dục,
văn hóa, phẫu thuật, chỉnh hình, PHCN, trợ giúp pháp lý.,. Tính đến hết năm
2022, toàn tỉnh có hơn 7 nghìn NKT được hưởng trợ cấp thường xuyên từ ngân sách
nhà nước (không bao gồm NKT là thương binh, bệnh binh, người nhiễm chất độc hóa
học). Bên cạnh đó, mỗi năm Lào Cai có hơn 70% NKT tiếp cận các dịch vụ y tế dưới
các hình thức khác nhau; 70% trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi được khám sàng lọc phát
hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng
khuyết tật; có 550 trẻ và người khuyết tật được phẫu thuật chỉnh hình, PHCN và
1.050 người được cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp... Qua đó, góp phần trợ giúp
NKT hòa nhập cộng đồng và vượt qua khó khăn, tự vươn lên trong cuộc sống.
Trong thời gian qua Hội đồng nhân
dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 về
quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với các đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó có NKT đảm bảo kịp thời,
đầy đủ theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Nghị
quyết số 27-NQ/TU về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm
nhìn 2045, trong đó đã đưa ra các chỉ tiêu về sàng lọc trước sinh và sàng lọc
sơ sinh, cụ thể như: Tỷ lệ bà mẹ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh)
ít nhất 04 bệnh, tật bẩm sinh phổ biến đạt trên 60% vào năm 2025; đạt trên 70%
vào năm 2030; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 05 loại
bệnh, tật bẩm sinh phổ biến đạt trên 60% vào năm 2025; đạt trên 90% vào năm
2030.
Để triển khai các chính sách
pháp luật về phát triển PHCN, chính sách trợ giúp cho NKT, UBND tỉnh đã ban
hành các kế hoạch triển khai thực hiện như: Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày
22/01/2019 kế hoạch phát triển PHCN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 - 2020; Kế hoạch
số 43/KH-UBND ngày 24/01/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai Quyết định
số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ
trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày
01/02/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
cho người khuyết tật (NKT) có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
năm 2019.
Ngoài ra cũng đã có nhiều
chương trình dự án được triển khai trên địa bàn tỉnh như: từ năm 2016, Tổ chức
Cứu trợ trẻ em tại Việt Nam (Save the Children in Vietnam, gọi tắt là SC) đã
triển khai Dự án giáo dục hòa nhập trong chương trình “Phát triển cộng đồng lấy
trẻ em làm trọng tâm”, khởi đầu tại huyện Văn Bàn và Bảo Yên. Đến nay, Dự án
giáo dục hòa nhập đã mở rộng tới các huyện như: Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Mường
Khương, Văn Bàn. Thông qua chương trình, hàng chục trường hợp trẻ khuyết tật đã
được hỗ trợ khám và phẫu thuật hoàn toàn miễn phí thông qua sự hỗ trợ của các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Chương trình còn hỗ trợ toàn bộ phí đi lại
của trẻ và người thân khi tới khám và phẫu thuật tại bệnh viện…
2.2. Phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng
- Trong những năm qua công tác
tuyên truyền, nêu cao vai trò nhận thức về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
(PHCNDVCĐ) cho lãnh đạo các cấp được đẩy mạnh thông qua các hoạt động chính: Hội
thảo, tập huấn; tham quan, học tập mô hình PHCNDVCĐ của một số tỉnh. Triển khai
nhiều hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát hiện sớm,
phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để mọi người biết cách chủ động phát hiện,
phòng ngừa khuyết tật và những NKT được hưởng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng. Các hoạt động tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng được đẩy mạnh với các chủ đề như: các
biện pháp dự phòng và PHCN cho NKT, đặc biệt là phòng ngừa, phát hiện sớm và
can thiệp sớm khuyết tật. Ngoài ra Tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về
phòng ngừa khuyết tật, cách phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ quan, tổ chức
xã hội và tại cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã hội như Hội người
cao tuổi, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Nông dân, Hội Chữ Thập đỏ, các trường học, vv... Kết quả đã in 6.250 tờ rơi
về kiến thức cơ bản PHCN, các biện pháp PHCN đối với NKT và các cơ sở cung cấp
dịch vụ phục hồi chức năng ; In 535 tờ poster phát hiện sớm các dạng khuyết tật.
Tổ chức tập huấn được 6 lớp với tổng số 230 người là các cán bộ y tế về thông
tin quản lý sức khỏe và PHCN cho NKT bằng phần mềm quản lý của Bộ Y tế.
- Công tác phối hợp liên ngành
giữa Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ được đẩy mạnh. Hàng năm đều có kế hoạch
liên ngành triển khai thực hiện; ban hành các văn bản hướng dẫn PHCNDVCĐ với sự
tham gia của chính quyền địa phương, y tế cơ sở, ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Khảo sát, sàng lọc, phát hiện
sớm cho 2.136 lượt người khuyết tật tại cộng đồng, chủ yếu là tại các tuyến
thôn, xã. Xây dựng và triển khai thực hiện phần mềm tin học quản lý thông tin
NKT.
- Bộ Y tế triển khai dự án PHCN
cho nạn nhân chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, đã cấp
kinh phí cho hoạt động PHCN cho các nạn nhân chất độc da cam được triển khai tại
huyện Bảo Thắng. Kết quả: Điều tra được 8.000 phiếu, trong đó NKT được phát hiện
là 1.087 người (trẻ em dưới 6 tuổi là 68 người), nạn nhân bị nhiễm chất độc hóa
học/dioxin có nhu cầu chăm sóc sức khỏe - PHCN là 574 (trẻ em dưới 6 tuổi là 30
người). Trong giai đoạn đã thành lập mạng lưới cộng tác viên PHCN tại 15 xã thuộc
huyện Bảo Thắng, gồm 45 cộng tác viên (mỗi xã, thị trấn 03 CTV) kết thúc giai
đoạn đã có 345 NKT được theo dõi và PHCN tại nhà; Đã có 117 NKT tập luyện PHCN
tại nhà có tiến bộ; Sàng lọc 94 trẻ khuyết tật từ 0 - 6 tuổi được phát hiện
(trong đó có 05 trẻ là con cháu nạn nhân da cam ở huyện Bảo Thẳng) và tiến hành
điều trị PHCN 16 lượt bệnh nhân tại Bệnh viện PHCN tỉnh và Bệnh viện Đa khoa huyện
Bảo Thắng.
2.3. Tăng
cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật
2.3.1.
Công tác sàng lọc phát hiện sớm, dự phòng khuyết tật; quản lý điều trị chăm sóc
khuyết tật
- Triển khai thực hiện đề án
sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh, kết quả từ 2016 đến 30/6/2020 đã sàng
lọc trước sinh cho 8.533 phụ nữ mang thai, phát hiện 154 trường hợp dị tật thai
nhi và các bất thường khác của thai nhi; sàng lọc sơ sinh cho 12.497 trẻ, phát
hiện dương tính lần 1 là 577 trường hợp, trong đó 490 trường hợp nguy cơ cao
thiếu men G6PD; 30 trường hợp suy giáp trạng bẩm sinh; 09 trường hợp tăng sản
tuyến thượng thận bẩm sinh; rối loạn chuyển hóa đường Galactosemia 3 ca, bệnh
khác 45 ca. Trong đó 62 trường hợp đi khám xác định bệnh thiếu men G6PD đang được
quản lý theo dõi.
- Các đợ vị y tế trên địa bàn
đã phối hợp với Hội Người cao tuổi các cấp tuyên truyền giáo dục sức khỏe; thực
hiện giao chỉ tiêu kế hoạch đến các trạm y tế xã, phường lập hồ sơ, theo dõi và
khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại cộng đồng, kết quả: tỷ lệ người
cao tuổi (> 60 tuổi) được quản lý và khám sức khỏe định kỳ hàng năm tăng từ
8-12%/năm, năm 2019 là 29,21%, năm 2020 là 40% đạt chỉ tiêu kế hoạch của cả
giai đoạn đề ra. Tổ chức lồng ghép trong các câu lạc bộ NCT từ 2017-2019 được
06 mô hình với 304 hội viên tham gia, trong đó: 05 câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau, 01 CLB thể dục dưỡng sinh, duy trì sinh hoạt CLB quí/01 lần; tổ chức
6 lớp tập huấn cho các Chi hội trưởng, phó chi hội trưởng, thành viên CLB, cộng
tác viên về kiến thức chăm sóc sức khỏe, hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng
bệnh và cách tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân; nội dung truyền thông tự chăm
sóc sức khỏe NCT; lợi ích của chăm sóc NCT; một số cách phòng bệnh để nâng cao
sức khỏe NCT; các bệnh NCT thường gặp và cách chăm sóc cơ bản; chăm sóc sức khoẻ
ban đầu tại nơi cư trú; quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi, các hành vi bị cấm
phân biệt đối xử với NCT...
- Bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh đã phối hợp với các trường Mầm non trên địa bàn tỉnh, trung tâm y tế các huyện
tổ chức nhiều đợt khám sàng lọc khuyết tật cho 6.229 lượt người là học sinh mầm
non, trường tiểu học và nhân dân; qua các đợt sàng lọc phát hiện, tư vấn, can
thiệp cho trên 1.000 người.
- Tổ chức truyền thông giáo dục
được triển khai sâu rộng, thường xuyên ở tất cả các cấp, các ngành, các cơ
quan, đoàn thể, ở cộng đồng, từng gia đình và từng đối tượng. Nội dung truyền
thông đa dạng sinh động, dễ hiểu được đưa vào các buổi nói chuyện chuyên đề,
sinh hoạt câu lạc bộ, các buổi sinh hoạt ngoại khóa tại các trường THCS, THPT,
trường nội trú, trường Bán trú, các buổi họp thôn, tổ dân phố tại cộng đồng.
2.3.2.
Kiện toàn, phát triển hệ thống, mạng lưới PHCN
- Tuyến tỉnh:
+ Bệnh viện Phục hồi chức năng
tỉnh quy mô 120 giường bệnh, tổng số nhân lực: 79 người (BsCKII. PHCN: 01; BsĐK
định hướng PHCN: 04; BsYHCT định hướng PHCN: 05; KTV PHCN: 09; Ys, ĐD, KTV đào
tạo PHCN: 39); có 9 khoa, phòng (Phòng Tổ chức hành chính - Kế toán - Vật tư;
Phòng Kế hoạch - Chỉ đạo tuyến - Điều dưỡng; Khoa Khám bệnh - Cận lâm sàng; Khoa
Dược - Thiết bị y tế; Khoa Y học cổ truyền; Khoa Trị liệu; Khoa Nội - Nhi; Khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn; Khoa Dinh dưỡng);
+ 01 bệnh viện thành lập khoa
Phục hồi chức năng: Bệnh viện Y học cổ truyền;
+ 02 Bệnh viện tuyến tỉnh thành
lập khoa liên chuyên khoa: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Nội Tiết.
-Tuyến huyện: 100%
bệnh viện tuyến huyện thành lập khoa YHCT - PHCN; 100% trung tâm y tế và các bệnh
viện đa khoa tuyến huyện phân công cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN và tổ chức
công tác PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN); trong đó có 63 cán bộ thuộc tuyến xã được
phân công theo dõi công tác PHCN và người khuyết tật tại các trạm y tế.
2.3.3.
Triển khai kỹ thuật PHCN theo quy định
- Triển khai các kỹ thuật Phục
hồi chức năng tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh; tổng số dịch vụ kỹ thuật
PHCN của bệnh viện Phục hồi chức năng đã thực hiện là: 188/252 đạt tỷ lệ 74,6%
so với tổng dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến, thuộc các nhóm Vật lý trị liệu,
Hoạt động trị liệu, Ngôn ngữ trị liệu theo phân tuyến tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT;
Thông tư 21/2917/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017.
- Thực hiện quy định thông tuyến
huyện, tuyến tỉnh theo điều 22 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế năm 2014; quy định khám chữa bệnh và PHCN nội trú ban ngày theo quy định tại
Thông tư số 24/2021/TT-BYT ngày 12/12/2021 của Bộ Y tế về việc sửa đổi Thông tư
số 46/2013/TT-BYT đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho người bệnh về thủ tục
khi đi khám chữa bệnh tại các Bệnh viện tuyến tỉnh.
- Công tác khám chữa bệnh và
PHCN cho NKT luôn duy trì thực hiện tốt, từ năm 2016 - 2020, tổng số lượt khám
bệnh: 16.436 lượt người; điều trị tại viện 10.092 lượt người.
- Tích cực tham gia công tác
nghiên cứu khoa học, trung bình hàng năm có 15 đề tài, sáng kiến nghiên cứu, áp
dụng trong lĩnh vực PHCN, đưa ra nhiều giải pháp hay, sáng tạo góp phần làm
phong phú các bài tập về PHCN cho người bệnh, đem lại hiệu quả điều trị cho người
bệnh và lợi ích kinh tế cho người bệnh, xã hội.
- UBND tỉnh ký kết hợp tác với
các Bệnh viện tuyến Trung ương: Bệnh viện Quân đội 108, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh
viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội hỗ trợ
chuyên môn, triển khai Đề án khám chữa bệnh từ xa cho các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân tỉnh Lào Cai.
- Cử cán bộ tuyến tỉnh về hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới theo Đề án 1816 trong đó có lĩnh vực phục hồi
chức năng; từ năm 2016 - 2020, Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh đã hỗ trợ
chuyên môn cho Bệnh viện Đa khoa Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương và Trung tâm
y tế huyện Si Ma Cai triển khai các kỹ thuật chuyên ngành PHCN, khám, điều trị
và PHCN một số bệnh hay gặp.
2.4. Về
nguồn lực
- Nguồn nhân lực y tế làm công tác
trong lĩnh vực PHCN còn quá mỏng, đặc biệt thiếu bác sỹ chuyên khoa PHCN, kỹ
thuật viên PHCN; còn nhiều cán bộ là y sỹ, điều dưỡng đào tạo về PHCN sau đó cấp
bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề KCB và phân công
nhiệm vụ thực hiện kỹ thuật; toàn tỉnh có 01 BsCKII PHCN, 02 BsCKI PHCN và 41
bác sĩ sơ bộ PHCN; 08 KTV đại học PHCN; 21 KTV cao đẳng PHCN; 75 định hướng
chuyên khoa PHCN, 63 cán bộ thuộc tuyến xã được phân công theo dõi công tác
PHCN và người khuyết tật tại các trạm y tế.
- Nguồn kinh phí chi cho các hoạt
động PHCN chủ yếu là nguồn chi từ quỹ bảo hiểm y tế trong thanh toán chi phí
khám chữa bệnh, từ năm 2016 - 2020 thực hiện là: 31.319.327.692 đồng, nguồn
ngân sách địa phương hỗ trợ tiền ăn cho người bệnh nghèo: 1.273.589.900 đồng và
nguồn Dự án chất độc hóa học Dioxin số tiền dự án hỗ trợ là: 36.440.000đ.
- Đầu tư cơ sở vật chất: UBND tỉnh
đầu tư xây dựng Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh giai đoạn I, quy mô 50 giường
bệnh; các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện cơ bản đã được đầu tư mới, khang
trang sạch đẹp.
- Đầu tư cơ bản các trang thiết
bị cần thiết để phục vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng như: Máy sóng ngắn,
máy laser nội mạch, máy kéo giãn cột sống, máy điện phân, máy điện xung, máy
kích thích phát âm, máy oxy cao áp buồng đơn,...Tuy nhiên, số lượng hạn chế,
dùng lâu đã cũ, hỏng, cấu hình thấp.
- Thực hiện đấu thầu thuốc,
cung ứng thuốc, vật tư y tế, hóa chất thiết yếu tương đối đầy đủ, đảm bảo khám,
chữa bệnh phục vụ nhân dân.
- Ban hành và triển khai quyết liệt
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số trong toàn tỉnh đặc biệt quan tâm lĩnh vực y tế;
triển khai thực hiện phần mềm quản lý khám bệnh, chữa bệnh, phần mềm hồ sơ bệnh
án điện tử (áp dụng thí điểm tại Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Đa khoa huyện Mường Khương,..). Tuyên truyền, vận động người dân thanh
toán không dùng tiền mặt, khám chữa bệnh bằng căn cước công dân.
- Triển khai thực hiện phần mềm
quản lý người khuyết tật của Bộ y tế tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh, huyện
Bảo Thắng và Bảo Yên.
2.5. Các
hoạt động khác
Làm tốt hoạt động từ thiện, vận
động quyên góp các cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm hỗ trợ, trợ giúp về tinh thần,
kinh phí cho người khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn điều trị tại các
cơ sở y tế, tại cộng đồng phải kể đến hoạt động của Tổ công tác xã hội của Bệnh
viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa tỉnh,... từ đó góp phần giảm bớt khó
khăn, tạo thêm động lực cho người bệnh điều trị.
3. Khó
khăn, tồn tại, hạn chế
- Hệ thống quản lý PHCN: Chưa
thành lập được hệ thống mạng lưới PHCN từ tỉnh đến xã, sự quan tâm, phối hợp thực
hiện công tác PHCN của các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh chưa được thường
xuyên, liên tục.
- Cơ sở hạ tầng: các bệnh viện
tuyến tỉnh, tuyến huyện đều được đầu tư xây dựng mới, khang trang, sạch sẽ. Tuy
nhiên, còn Bệnh viện chuyên khoa Phục hồi chức năng mới được đầu tư xây dựng
giai đoạn I, quy mô 56 giường bệnh và được đưa vào sử dụng vào năm 2015. Đến
nay, số lượng người bệnh đến khám và điều trị ngày càng tăng giao động từ 280 -
320 lượt, do đó cơ sở vật chất chật hẹp làm ảnh hưởng đến chất lượng khám, điều
trị của người bệnh.
- Trang thiết bị phục vụ công
tác khám chữa bệnh, PHCN của các đơn vị y tế còn thiếu chưa đồng bộ, hạn chế việc
triển khai các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu về PHCN. Do đó, một số người bệnh vẫn
phải chuyển tuyến trên để khám và điều trị.
- Công tác tuyên truyền về
chính sách, pháp luật liên quan đến NKT và kế hoạch quốc gia về phát triển PHCN
chưa được triển khai sâu rộng; Sự nhận thức, hiểu biết về PHCN của người dân
trên địa bàn còn hạn chế; nhiều người dân tại các vùng sâu vùng xa chưa có điều
kiện tiếp cận với công nghệ thông tin để có thể tìm kiếm các phương pháp thông
qua hệ thống thông tin truyền thông.
- Nguồn nhân lực tham gia công
tác PHCN còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu PHCN tại các cơ sở y tế và cộng đồng;
việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật mới, kỹ thuật vượt tuyến về PHCN còn hạn chế do
thiếu nhân lực, trang thiết bị y tế.
- Hoạt động PHCNDVCĐ: Chưa
thành lập được hệ thống mạng lưới PHCN từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, chưa bố trí
được nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động PHCNDVCĐ; Đối với các hoạt động
PHCNDVCĐ được thực hiện chủ yếu dựa vào một số nguồn của Bộ Y tế và các hoạt động
của các đơn vị y tế lồng ghép trong các chương trình khám chữa bệnh ngoại viện,
vì vậy chưa thường xuyên và chưa thực sự hiệu quả.
Phần 2
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
I. MỤC
ĐÍNH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai cụ thể hóa các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống PHCN giai đoạn
2023- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nhằm củng cố kiện toàn hệ thống PHCN tại các
cơ sở y tế để đảm bảo các điều kiện bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức
năng người khuyết tật.
b) Tiếp tục nâng cao chất lượng,
hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng người khuyết tật; Nâng cao vai trò nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của kế hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và đảm
bảo các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm thực hiện tốt Chỉ thị
số 39-CT/TW và Quyết định số 569/QĐ- TTg trong công tác nâng cao chất lượng bảo
vệ và chăm sóc sức khoẻ cho NKT và nhân dân.
b) Đề ra các giải pháp thực hiện
sát với tình hình thực tế và điều kiện nguồn lực của địa phương. Bố trí ngân
sách và cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển
khai, thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
c) Các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, địa phương, tổ chức, đơn vị phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thường
xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch; tổ chức
sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Bảo đảm cho người khuyết tật, người
có nhu cầu được tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng có chất lượng, toàn diện,
liên tục nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống để người khuyết tật được hòa nhập
và tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội, phát huy tối đa năng lực
của người khuyết tật góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe
Nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Tăng cường phòng ngừa khuyết
tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện và can thiệp sớm khuyết tật, giảm tỷ lệ
khuyết tật trong cộng đồng, đảm bảo trên 90% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được
sàng lọc phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật; 100% các huyện, thị xã, thành
phố triển khai mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở PHCN, cụ thể: Bệnh viện Phục hồi chức
năng tỉnh được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất (xây dựng giai đoạn II), phát
triển chuyên môn theo hướng chuyên sâu; Bệnh viện đa khoa tỉnh thành lập khoa
phục hồi chức năng; 100% các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh thành lập khoa
PHCN; 100% Bệnh viện đa khoa huyện có tổ chức PHCN (khoa, phòng, tổ PHCN).
c) Nâng cao chất lượng dịch vụ
kỹ thuật PHCN, phấn đấu Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh đạt mức chất lượng từ
khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế; 100% các bệnh
viện công lập trên địa bàn tỉnh đạt chỉ tiêu phát triển chuyên môn kỹ thuật,
PHCN theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Phát triển nguồn nhân lực phục
hồi chức năng đạt tỷ lệ nhân viên y tế làm việc trong lĩnh vực PHCN tối thiểu
0,5 người/10.000 dân.
3. Tầm
nhìn đến 2050
a) Công tác PHCN được phát triển
tại các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập với sự đa dạng về phương pháp can
thiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN toàn diện, liên tục, chất lượng.
b) Đẩy mạnh hoạt động PHCNDVCĐ
trở thành biện pháp chiến lược để giải quyết vấn đề khuyết tật trong tỉnh; tiếp
tục triển khai và duy trì mô hình PHCNDVCĐ trong toàn tỉnh và được tích hợp nhiều
dịch vụ khác ngoài cơ sở y tế công lập.
c) Mọi người dân đều được tiếp
cận với các dịch vụ sàng lọc, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và các kỹ
thuật PHCN thiết yếu, phù hợp theo nhu cầu.
III. CÁC
GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn
thiện cơ chế chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN
a) Hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến công tác PHCN.
- Tiếp tục rà soát nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về PHCN cho NKT đáp ứng
các yêu cầu của thực tiễn đảm bảo cho NKT, người dân có nhu cầu được chăm sóc,
PHCN.
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách chi trả bảo hiểm y tế đối với NKT sử dụng dụng cụ PHCN, công nghệ trợ
giúp, thiết bị, vật liệu PHCN, trang thiết bị y tế đặc thù cá nhân và hoạt động
PHCNDVCĐ.
- Đảm bảo chế độ phụ cấp và
chính sách ưu đãi cho viên chức, người lao động trong lĩnh vực PHCN theo quy định
hiện hành.
- Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính xây dựng, hướng dẫn
triển khai chương trình PHCN và PHCNDVCĐ.
b) Lồng ghép các hoạt động
PHCNDVCĐ với các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và các chương trình, đề
án liên quan khác để tiết kiệm nguồn nhân lực, vật lực; Tăng cường phối hợp giữa
các sở, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ sở PHCN.
2. Củng
cố hoàn thiện hệ thống PHCN và mạng lưới PHCNDVCĐ
a) Củng cố hoàn thiện hệ thống
PHCN tại các cơ sở y tế:
- Chỉ đạo các Bệnh viện đa khoa
tỉnh, chuyên khoa, Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố đào tạo cán bộ,
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thành lập khoa PHCN hoặc đơn vị PHCN
có cán bộ chuyên khoa PHCN.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh,
chuyên khoa và Bệnh viện đa khoa các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ
công tác chăm sóc, PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong
quá trình điều trị; ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu về PHCN, kết hợp PHCN với
Y học cổ truyền.
- Phấn đấu đến năm 2030, Bệnh
viện Phục hồi chức năng tỉnh trở thành Bệnh viện chuyên khoa đạt mức chất lượng
từ khá trở lên theo tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế để thực
hiện tốt công tác PHCN cho NKT, người bị bệnh nghề nghiệp và các đối tượng khác
có nhu cầu.
b) Kiện toàn mạng lưới
PHCNDVCĐ:
- Tập huấn nhắc lại đối với cán
bộ, cộng tác viên chương trình PHCNDVCĐ, nhân viên công tác xã hội, người khuyết
tật và gia đình có người khuyết tật về PHCNDVCĐ tại 152/152 xã phường, thị trấn.
- Thực hiện, hướng dẫn PHCN cho
người khuyết tật tại nhà, nhằm đánh giá sự tiến bộ của NKT, tư vấn và tạo điều
kiện thuận lợi để NKT được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, lao động và
các hoạt động xã hội khác.
- Thực hiện lồng ghép các hoạt
động PHCNDVCĐ với hoạt động của các chương trình y tế khác.
3. Thực
hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về PHCN và PHCNDVCĐ đối với lãnh đạo các cấp chú trọng đầu tư đúng mức
công tác PHCN và PHCNDVCĐ, thông qua các hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn;
tham quan, học tập mô hình PHCNDVCĐ tại các Bệnh viện PHCN trong nước nhằm xây
dựng, phát triển chương trình PHCNDVCĐ trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về phòng ngừa khuyết tật, PHCN và PHCNDVCĐ để mọi người biết
cách chủ động phát hiện, phòng ngừa khuyết tật và NKT được hưởng đầy đủ các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, PHCN cũng như các dịch vụ khác của cộng đồng.
c) Thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành giữa Sở Y tế với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục
và Đào tạo trong việc triển khai công tác PHCNDVCĐ.
d) Triển khai các hoạt động
phòng ngừa khuyết tật trước sinh và sơ sinh, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết
tật.
đ) Tổ chức phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng cho NKT là đối tượng người có công với cách mạng, nạn nhân chất độc
da cam, dioxin, người cao tuổi, người tâm thần và trẻ tự kỷ.
e) Cập nhật và hoàn thiện bộ
công cụ thu thập thông tin, quản lý sức khỏe NKT thống nhất áp dụng trên toàn
quốc; kết hợp với hệ thống thông tin quản lý sức khỏa cá nhân; Ứng dụng công
nghệ thông tin trong sản xuất và cung ứng dụng cụ PHCN.
đ) Kiểm tra, đánh giá các mô
hình PHCNDVCĐ tại các địa phương đã triển khai; cán bộ chuyên trách, cộng tác
viên định kỳ thăm hộ gia đình để trực tiếp thực hiện hoặc hướng dẫn người thân,
người khuyết tật các kỹ thuật PHCN cơ bản ít nhất 02 lần/tháng; kỹ thuật viên
PHCN tuyến tỉnh, huyện thực hiện kiểm tra, giám sát tại xã, phường, thị trấn và
NKT ít nhất 01 lần/tháng.
4. Duy trì,
củng cố, nâng cấp, phát triển hệ thống phục hồi chức năng và phát triển chuyên
môn kỹ thuật phục hồi chức năng
- Duy trì, củng cố, kiện toàn
và phát triển các khoa thực hiện nhiệm vụ PHCN hiện có của các cơ sở y tế tuyến
tỉnh, tuyến huyện, khuyến khích phát triển mạng lưới PHCN ngoài công lập
- Củng cố và phát triển trạm y
tế xã, phường, thị trấn đảm bảo cung cấp dịch vụ PHCN theo phân tuyến chuyên
môn kỹ thuật và PHCNDVCĐ.
- Bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa và Trung tâm Y tế tuyến huyện phối hợp chặt chẽ trong công tác chăm sóc,
PHCN cho người bệnh ngay từ giai đoạn sau cấp cứu và trong quá trình điều trị;
Phát triển chuyên môn kỹ thuật, tăng cường tiếp cận, ứng dụng phương pháp mới,
kỹ thuật mới, chuyên sâu và phối hợp điều trị, kết hợp PHCN với YHCT, chuyển
tuyến trong lĩnh vực PHCN; thực hiện các chương trình, đề án, dự án về PHCN,
trong đó chú trọng phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật.
5. Đào tạo
nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chuyên ngành PHCN
- Tăng cường đào tạo liên tục,
cập nhật kiến thức, kỹ năng về PHCN cho đội ngũ nhân viên y tế PHCN phù hợp với
chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm.
- Cử cán bộ đi đào tạo tại các
cơ sở tuyến trên về PHCN các chức danh chuyên môn theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 46/2013/TT-BYT ngày 31/12/2013 của Bộ Y tế, cấp chứng chỉ hành nghề
và bổ sung phạm vi hành nghề PHCN cho cán bộ y tế đã qua đào tạo để đáp ứng nhu
cầu cho các cơ sở khám chữa bệnh; tăng cường đào tạo tại chỗ (phối hợp liên kết
đào tạo) để đảm bảo nhân lực trình độ trung cấp về PHCN; tiếp tục đào tạo lại,
đào tạo liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác PHCN trong tỉnh, đặc biệt về vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ
trị liệu…
- Đào tạo bồi dưỡng kiến thức
cơ bản về PHCN cho cán bộ y tế phụ trách công tác PHCN tại các Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện phục hồi chức năng tỉnh thực hiện công tác đào tạo liên tục, tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn cho tuyến dưới.
- Tổ chức tập huấn về PHCN đối
với từng loại bệnh cho các bác sĩ, kỹ thuật viên, điều dưỡng tại tuyến tỉnh và
Trung tâm y tế tuyến huyện nhằm tăng cường năng lực chuyên môn đối với cán bộ
thuộc chuyên ngành PHCN.
- Tập huấn, đào tạo cho nhân
viên y tế thôn bản, cộng tác viên, nhân viên công tác xã hội, cán bộ y tế trường
học, giáo viên nhà trẻ và mẫu giáo tại địa phương về phát hiện sớm và can thiệp
sớm cho trẻ em khuyết tật.
6. Xây dựng
hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý sức khoẻ người khuyết tật kết nối với hệ
thống thông tin quản lý sức khoẻ điện tử.
Triển khai tổ chức tập huấn hướng
dẫn cho các cán bộ Trạm Y tế biết cách cập nhật thông tin NKT lên hệ thống phần
mềm quản lý NKT của Bộ Y tế (Quyết định số 3815/QĐ-BYT ngày 21/8/2017 về việc
triển khai hệ thống thông tin quản lý sức khỏe PHCN NKT)
7. Nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế
- Khuyến khích các cơ sở y tế
trong tỉnh thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về PHCN và PHCNDVCĐ, chú ý
đến việc chuyển giao kỹ thuật giữa tuyến tỉnh cho tuyến dưới và học tập, tiếp
nhận kỹ thuật PHCN tiên tiến của bệnh viện tuyến trên.
- Nghiên cứu, đánh giá cung cấp
bằng chứng khoa học mô hình phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật trẻ em từ 0
đến 6 tuổi, can thiệp sớm phục hồi chức năng người bệnh tại các khoa hồi sức
tích cực, khoa cấp cứu, khoa chấn thương chỉnh hình; phục hồi chức năng theo
nhóm đa chuyên ngành trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Đẩy mạnh hợp tác về PHCN,
tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế để huy động nguồn lực đầu tư, học
hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, từng bước hội nhập với quốc tế về
công tác PHCN.
8. Tăng cường
công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật, người khuyết tật
và công tác PHCN
- Tuyên truyền phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trong thực hiện chủ trương, chính
sách pháp luật, các hướng dẫn chuyên môn về phục hồi chức năng, các khuyến cáo
về phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật.
- Truyền thông trên phương tiện
thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cho người dân hiểu và biết về chăm
sóc và PHCN cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng.
- Đăng tải tin, bài, phóng sự...
về PHCN trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh Truyền hình
& Báo Lào Cai, Bản tin sức khỏe của ngành y tế, Truyền thanh xã, phường, thị
trấn trong tỉnh).
- Tổ chức các buổi nói chuyện
và tư vấn về phòng ngừa khuyết tật, cách phát hiện sớm khuyết tật tại các cơ
quan, tổ chức xã hội và tại cộng đồng, với sự hợp tác của các tổ chức xã hội
như Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội chữ Thập đỏ tỉnh, các trường học, cơ sở đào tạo
giáo dục trong tỉnh.
- Triển khai phổ biến các tài
liệu chuyên môn liên quan đến công tác PHCN và PHCNDVCĐ (quy trình kỹ thuật, hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị, PHCN ...) để nhân viên y tế nâng cao nhận thức và kỹ
năng nghề nghiệp trong lĩnh vực PHCN.
9. Kiểm
tra, giám sát, thông tin báo cáo, đánh giá
- Xây dựng hệ thống kiểm tra,
giám sát các hoạt động phục hồi chức năng, phòng ngừa khuyết tật và quản lý người
khuyết tật tại các tuyến tỉnh, huyện, xã.
- Cập nhật và hoàn thiện bộ công
cụ thu thập thông tin, giám sát đã được thống nhất áp dụng trên toàn quốc, kết
hợp kiện toàn hệ thống thu thập thông tin báo cáo về quản lý sức khoẻ người
khuyết tật.
- Tăng cường phối hợp giữa các
sở, ban, ngành trong chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các cơ sở PHCN trong phòng ngừa khuyết tật, tiến độ thực hiện Kế hoạch và
các chính sách liên quan.
- Hàng năm tổ chức đánh giá việc
triển khai thực hiện Kế hoạch, kịp thời đề xuất bổ sung, sửa đổi Kế hoạch cho
phù hợp.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được huy động từ các nguồn:
- Nguồn ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị và kế hoạch đầu tư
công trung hạn hàng năm của tỉnh; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác
để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia, đề án trợ giúp người khuyết tật và các đề án khác (nếu có).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan; các tổ chức hội, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế
hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; hằng năm xây dựng Kế hoạch hoạt động và
dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định cấp kinh phí để triển khai thực hiện
kế hoạch theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, triển khai Đề án 1816 về chăm sóc sức
khỏe và PHCN cho tuyến dưới theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển khai các hoạt động truyền
thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của PHCN và triển khai các hoạt động
nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị, PHCN cho người
lao động thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số
1942/QD-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng
cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021-2030.
- Khuyến khích các cơ quan,
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân tiếp nhận NKT vào làm việc; tạo
điều kiện trong việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất dành
riêng cho NKT.
3. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các hoạt động truyền thông giáo dục về vai trò, tầm quan trọng của
PHCNDVCĐ; triển khai các hoạt động nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm
và quản lý PHCN cho trẻ em khuyết tật tại các trường học.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đưa trẻ khuyết tật (các giác quan bình thường) ở độ tuổi
đi học vào học các trường, lớp bình thường như mọi trẻ khác; mở các lớp học
dành riêng cho người khiếm thị; tham gia các hoạt động của Chương trình
PHCNDVCĐ.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Y tế, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn
các đơn vị sử dụng kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm để
thực hiện kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của
Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Chương trình.
6. Bảo hiểm
xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động
người khuyết tật tham gia bảo hiểm y tế.
- Phối hợp Sở Y tế trình cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các hướng dẫn chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch
vụ phục hồi chức năng theo quy định hiện hành nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm
y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người khuyết tật khi tham gia bảo hiểm y
tế.
7. Các Sở,
ban, ngành liên quan
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm
vụ có kế hoạch lồng ghép các nội dung về PHCNDVCĐ vào các hoạt động của ngành để
phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch.
8. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này; chỉ đạo các đoàn, hội cơ sở đẩy mạnh truyền thông, lồng ghép công
tác tuyên truyền, giáo dục tư vấn pháp luật, chính sách đến đoàn viên, hội viên
và các tầng lớp nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, vận động hội viên và nhân dân
tham gia thực hiện chương trình phát triển hệ thống PHCN và nâng cao chất lượng
bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật; đồng thời phối hợp với các ngành vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ Quỹ giúp đỡ người khuyết tật.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người
khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn giai đoạn
2021-2030 và hàng năm phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương.
- Bố trí đủ nguồn lực, cơ sở vật
chất, thực hiện lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự
án khác để triển khai thực hiện hiệu quả tại địa phương.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện
triển khai Chương trình PHCNDVCĐ theo hướng dẫn của Sở Y tế; đưa mục tiêu, chỉ
tiêu thực hiện và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình PHCNDVCĐ; tạo điều kiện để cơ
quan tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện; tổng hợp báo cáo và kịp thời
đề xuất kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, báo cáo
UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế).
Căn cứ nội dung Kế hoạch, UBND
tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 15/11)
hoặc báo cáo đột xuất (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|