Quyết định 54/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành

Số hiệu 54/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/01/2021
Ngày có hiệu lực 25/01/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 25 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 195/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2021; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 11;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 86/SKHĐT- TH ngày 11 tháng 01 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h)
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH-VTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ, TỈNH ỦY, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 54 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 11 về kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 của tỉnh và khắc phục các yếu kém, khuyết điểm của năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động với các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH NĂM 2021

1. Bối cảnh tình hình:

Năm 2020, tình hình kinh tế - xã hội diễn ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 hoành hành toàn cầu, kinh tế - xã hội nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng nề và phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, đặc biệt là tỉnh miền núi, biên giới, khó khăn như tỉnh Kon Tum. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thách thức khi thực hiện “nhiệm vụ kép” vừa phòng chống dịch Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, nhưng với tinh thần trách nhiệm cao của các cấp, các ngành, sự tin tưởng, đồng lòng, quyết tâm của cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân, kinh tế - xã hội của tỉnh qua đạt được nhiều kết quả quan trọng: Đa số chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra1. Ba lĩnh vực đột phá được triển khai tích cực. Nông nghiệp công nghệ cao và cây dược liệu có bước phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai kịp thời. Chất lượng y tế, giáo dục có chuyển biến tích cực. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; đối ngoại địa phương ngày càng được mở rộng.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường xuyên và trên diện rộng; tăng trưởng kinh tế không đạt kế hoạch; thu ngân sách không đạt theo dự toán; tiến độ giải ngân vốn đầu tư còn chậm; các hành vi khai thác, vận chuyển, cất giấu lâm sản trái phép còn diễn biến phức tạp; tình hình vi phạm về quy hoạch, đất đai, xây dựng và trật tự đô thị chưa xử lý dứt điểm; cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh chậm cải thiện. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Công tác định hướng tuyên truyền một số sự kiện lớn còn chậm, chưa chủ động. Công tác vận động quần chúng có lúc, có việc hiệu quả chưa cao.

2. Phương châm hành động: “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển”.

3. Mục tiêu tổng quát: Huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển dược liệu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án quan trọng. Đầu tư hạ tầng đô thị, phát triển các loại hình du lịch. Đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường đối ngoại.

4. Các chỉ tiêu chủ yếu:

4.1. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt trên 10%. Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản 21-22%; Khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 28-29%; Khu vực Dịch vụ: 43-44%. GRDP bình quân đầu người trên 50 triệu đồng. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.500 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 20.000 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân 14.600 tỷ đồng). Phấn đấu thành lập mới 380 doanh nghiệp. Giá trị xuất khẩu: 162 triệu USD. Diện tích cây ăn quả 2.000 ha; diện tích cây Mắc Ca 400 ha; diện tích Sâm Ngọc Linh 500 ha, các cây dược liệu khác 2.000 ha. Xây dựng thêm 01 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia. Tổng đàn bò 89.000 con; trong đó bò sữa 5.000 con. Trồng mới 3.000 ha rừng; tỷ lệ che phủ rừng (có tính cây cao su) đạt trên 63,1%. Trong năm 2021 có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đạt 1,5 triệu lượt khách du lịch. Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 83%.

4.2. Về văn hóa – xã hội và môi trường: Dân số trung bình năm 2021 khoảng 567 nghìn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 54%, trong đó đào tạo nghề đạt 38%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giảm ít nhất 4%. Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề lên 30%. Phấn đấu 42% số trường mầm non, 63% số trường tiểu học, 44% số trường trung học cơ sở, 50% số trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 39,6 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92,5%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi còn dưới 35,6%. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đạt 55%; tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 84%. Tỷ lệ dân đô thị sử dụng nước sạch đạt 75%. Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91%. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất ở đạt 98,5%. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số có đất sản xuất đạt 93%.

4.3. Về quốc phòng, an ninh: Đến năm 2021, có trên 70% xã, phường, thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; 70% xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2021

1. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng đơn vị liên quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính đối với việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội - môi trường năm 2021 của tỉnh:

[...]