ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
19 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021; TỔNG RÀ
SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ XÁC ĐỊNH HỘ LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ
NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 07/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg);
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH);
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 c ủa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày
28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH);
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 c ủa Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định
thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo (sau đây gọi tắt là Thông tư
số 07/2021/TT -BLĐTBXH);
Căn cứ Quyết định số
481/QĐ-UBND ngày 16/8/ 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg để đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh năm 2021.
- Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ -CP để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực
hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2022 và những
năm kế tiếp; đồng thời, rà soát xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng
được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2021; tổng rà soát và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác
định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 được thực hiện tại tất cả các hộ dân cư trên địa bàn tỉnh; phải đảm bảo
chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định,
có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng, bảo đảm đúng
đối tượng, không bỏ sót và phản ánh đúng thực trạng đời sống của nhân dân tại địa
phương.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình trên phạm vi toàn
tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này quy định việc thực
hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung
bình giai đoạn 2022-2025.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Các tiêu chí về hộ nghèo,
hộ cận nghèo
- Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH,
Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH.
- Tiêu chí về hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025: Thực hiện theo Nghị định số
07/2021/NĐ-CP; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
2. Phương pháp
- Rà soát theo chuẩn nghèo đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thông qua các phương pháp: Đánh giá, chấm
điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước
lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
của hộ nghèo, hộ cận nghèo (05 dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế, Giáo dục, Nhà ở, Nước
sinh hoạt và vệ sinh, Thông tin tương ứng với 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt
dịch vụ xã hội cơ bản).
- Rà soát theo chuẩn nghèo đa
chiều giai đoạn 2021-2025 thông qua các phương pháp: Đánh giá, chấm điểm tài sản,
thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập
và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ
cận nghèo (06 dịch vụ xã hội cơ bản: Việc làm, Y tế, Giáo dục, Nhà ở, Nước sinh
hoạt và vệ sinh, Thông tin tương ứng với 12 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản).
- Xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập
của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản
trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của gia đình.
- Rà soát viên trực tiếp đến hộ
gia đình để thu thập thông tin.
3. Quy trình rà soát
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thực
hiện theo Điều 6 Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BLĐTBXH.
- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo Điều 4
Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.
4. Thời gian thực hiện
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021 được thực hiện từ ngày kế hoạch được ban hành đến hết ngày
30/10/2021.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp) kết quả rà soát sơ bộ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn; đồng
thời gửi về cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách để theo dõi, kiểm tra, thẩm
định, cụ thể:
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 10/10/2021.
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 20/10/2021.
- Các cơ quan thành viên Ban chỉ
đạo gửi kết quả thẩm định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 20/10/2021.
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 20/11/2021.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp) kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn (gồm: Báo cáo
công tác rà soát và Quyết định phê duyệt kết quả rà soát của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố), cụ thể:
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 25/10/2021.
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 30/11/2021.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả rà soát, tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
năm 2021; hoàn thành, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể:
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 10/12/2021.
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 15/12/2021.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021,
cụ thể:
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2016-2020: Trước ngày 15/12/2021.
+ Theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025: Trước ngày 20/12/2021.
5. Kiểm tra, giám sát công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
Tăng cường công tác tập huấn,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021
theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, đảm bảo chính xác, hiệu quả và tiến độ theo
quy định.
6. Về việc xác định thu nhập
của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình
Việc xác định thu nhập của hộ
gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện theo phiếu khảo sát,
xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Năm 2021
- Kinh phí tập huấn về quy
trình rà soát, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cần nghèo và quy trình xác định
hộ có mức sống trung bình; kiểm tra, giám sát, phúc tra, tổng hợp kết quả rà
soát: Do ngân sách tỉnh đảm bảo và cấp cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
- Kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2021; tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025: Do các cơ
quan, đơn vị tự đảm bảo từ nguồn kinh phí được giao.
2. Giai đoạn 2022-2025: Kinh
phí thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo)
- Chịu trách nhiệm triển khai,
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tiến độ thời
gian theo quy định; hướng các địa phương về biểu mẫu và tổng hợp trong quá
trình thực hiện rà soát.
- Chủ trì, phối hợp với thành
viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
+ Tổ chức tập huấn cho Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh, cấp huyện, lãnh đạo và công chức
văn hóa - xã hội cấp xã về quy trình, bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống
trung bình trên địa bàn tỉnh.
+ Hằng năm, tổng hợp và báo cáo
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
- Xây dựng dự toán kinh phí tập
huấn cho Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh, cấp huyện và lãnh
đạo, công chức văn hóa - xã hội cấp xã; kinh phí kiểm tra, giám sát, phúc tra,
tổng hợp kết quả rà soát năm 2021; hằng năm, xây dựng kinh phí rà soát và các
hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh gửi S ở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị và nhiệm vụ được phân công tại Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg và công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Nghị định số
07/2021/NĐ-CP của các địa phương đã được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm
về kết quả rà soát của địa phương được phân công; báo cáo kết quả kiểm tra,
giám sát về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thời gian theo quy định.
2.2. Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định kinh phí cho công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, phân bổ và quyết
toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước.
2.3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương trong việc tổng hợp, báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2.5. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức cho các cấp, các ngành và người dân về tầm quan trọng và ý nghĩa
công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025.
2.6. Cục Thống kê phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ tính toán
thu nhập hộ gia đình; những chỉ số liên quan trên phiếu rà soát có liên quan đến
công tác thống kê; chỉ đạo Chi cục Thống kê phối hợp với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cùng cấp tổng hợp kết quả rà soát, thống nhất hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban
Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
10 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.
- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo và chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm trên địa
bàn.
- Tổ chức tập huấn cho Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, lực lượng rà soát viên thực hiện rà
soát trên địa bàn về quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng
năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; quyết định theo thẩm
quyền các nội dung liên quan được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra
quá trình rà soát của cấp xã; chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình
trên địa bàn.
- Chủ động bố trí, xây dựng dự
toán kinh phí đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác rà soát năm 2021 và giai
đoạn 2022-2025 theo quy định.
Yêu cầu các sở, ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các thành viên Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh, nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng THCB;
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|