Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2045

Số hiệu 125/KH-UBND
Ngày ban hành 28/05/2024
Ngày có hiệu lực 28/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lê Văn Sử
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 125/KH-UBND

Cà Mau, ngày 28 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, định hướng đến năm 2045, với những nội dung cụ thể sau:

I. THỰC TRẠNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN

1. Tình hình phát triển ngành nghề nông thôn

Tỉnh Cà Mau có vị trí địa lý đặc biệt với sự kết hợp hài hòa của biển, rừng, cùng sự đan xen giữa các hệ sinh thái mặn, ngọt, lợ, tạo cho vùng đất Cà Mau đa dạng, phong phú sản vật, góp phần thúc đẩy sự hình thành các làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, qua rà soát, đối chiếu các tiêu chí theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, hiện nay tỉnh không có nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống[1], hiện có 740 cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động có hiệu quả với 04 nhóm ngành nghề (Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; Sản xuất muối; Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn), trong đó: 35 doanh nghiệp, 40 hợp tác xã, 16 tổ hợp tác và 649 hộ gia đình với doanh thu 785,259 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho 3.057 lao động, thu nhập bình quân 04 triệu đồng/người/tháng. Cụ thể:

- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản: Có 583 cơ sở ngành nghề nông thôn (34 doanh nghiệp, 36 hợp tác xã, 14 tổ hợp tác và 499 hộ gia đình); doanh thu 735,77 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho 2.480 lao động, thu nhập bình quân 04 triệu đồng/người/tháng.

- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ: Có 67 cơ sở ngành nghề nông thôn (01 doanh nghiệp, 03 hợp tác xã, 01 tổ hợp tác và 62 hộ gia đình); doanh thu 2,469 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho 145 lao động, thu nhập bình quân 04 triệu đồng/người/tháng.

- Sản xuất muối: Có 56 cơ sở (01 hợp tác xã, 55 hộ gia đình); doanh thu 12 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho 165 lao động, thu nhập bình quân 08 triệu đồng/người/tháng.

- Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn: Có 34 cơ sở (01 tổ hợp tác, 33 hộ gia đình); doanh thu 35,020 tỷ đồng/năm; giải quyết việc làm cho 267 lao động, thu nhập bình quân 07 triệu đồng/người/tháng.

2. Đánh giá chung tình hình hoạt động của ngành nghề nông thôn

Nhiều sản phẩm ngành nghề nông thôn đã được gia tăng giá trị thông qua quá trình bảo quản, chế biến, thu nhập của người lao động tham gia ngành nghề nông thôn tăng. Các cơ sở bước đầu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng mối liên kết sản xuất và tiêu thụ thông qua các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại. Do đó, thực hiện tốt việc phát triển ngành nghề nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ thuần nông sang phát triển nhiều ngành nghề ở nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Tuy nhiên, hiện nay diện tích sản xuất nguyên liệu ngày càng bị thu hẹp, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, khả năng tiếp cận thị trường của hầu hết các cơ sở sản xuất hạn chế, cơ sở hạ tầng nông thôn và mức độ cơ giới hóa trong sản xuất còn chậm làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản phẩm (chi phí cao, mẫu mã kém bắt mắt, thiếu đa dạng sản phẩm, chưa xây dựng thương hiệu...).

II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

1. Mục tiêu chung

Phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo việc làm và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo, giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; phát triển kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2030:

- Tốc độ tăng trưởng của nhóm ngành nghề nông thôn đạt tỷ lệ 3%/năm.

- Thu nhập bình quân lao động trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng ít nhất 2,5 lần so với năm 2020.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực ngành nghề nông thôn đạt trên 60%.

- Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.

- Đảm bảo các mục tiêu về phát triển làng nghề theo Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 09/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 - 2030.

b) Tầm nhìn đến năm 2045:

- Ngành nghề nông thôn tiếp tục là hoạt động mang lại thu nhập, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần vào tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc dân.

- Phát triển ngành nghề nông thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của địa phương.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thông tin, tuyên truyền

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển ngành nghề nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.

[...]