ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1058/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2023
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG
THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành
nghề nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích: Triển khai,
thực hiện hiệu quả các nội dung Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 của Thủ
tướng Chính phủ; phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với Chiến
lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của
Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh nhằm khai thác, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người dân nông thôn, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn hiệu quả,
bền vững.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch
phải bám sát và phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
- Kế hoạch phải được triển khai
quyết liệt, đồng bộ với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, đồng
thời phân công rõ trách nhiệm và có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố;
các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và tổ chức
triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển ngành nghề
nông thôn.
- Nắm bắt cơ hội, tiềm năng, thế
mạnh và lợi thế về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh để sản xuất
các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo chuỗi giá trị, đồng thời ứng dụng khoa học
kỹ thuật mới vào sản xuất góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng bền vững.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Phát
triển ngành nghề nông thôn nhằm phát huy tiềm năng của khu vực nông thôn, nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm và cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần của người dân; góp phần bảo vệ môi trường, tôn tạo,
giữ gìn cảnh quan, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển
kinh tế nông thôn gắn với mục tiêu nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và
nông dân văn minh.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng của nhóm
ngành nghề nông thôn đạt khoảng 5,5 - 7,0%/năm.
- Thu nhập bình quân lao động
trong các hoạt động ngành nghề nông thôn tăng trên 2,5 lần so với năm 2020.
- Thu hút thêm khoảng 45 nghìn
lao động thường xuyên trong các hoạt động ngành nghề nông thôn.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
khu vực ngành nghề nông thôn là 80% và tỷ lệ được cấp bằng, chứng chỉ đạt 40%.
- Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung, ổn định đáp ứng 70% nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Ngành nghề nông thôn tiếp tục
là hoạt động mang lại thu nhập ổn định và tạo việc làm cho lao động ở nông
thôn.
- Phát triển ngành nghề nông
thôn theo hướng phát triển bền vững, thông minh, thân thiện với môi trường, gắn
với xây dựng không gian nông thôn xanh, sạch, đẹp; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hoá, lịch sử và truyền thống của các địa phương.
III. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Phát triển
theo nhóm ngành nghề nông thôn
1.1. Nhóm chế biến, bảo quản
nông, lâm, thủy sản
- Tăng tỷ lệ sử dụng máy móc,
thiết bị và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường vào sản xuất. Kết hợp phương thức sản xuất truyền thống và hiện đại
nhằm bảo tồn, phát huy các sản phẩm đặc trưng của các địa phương.
- Cải tiến quy trình sản xuất
theo chuỗi, đảm bảo dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra
ngoài tỉnh.
1.2. Nhóm sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ
- Tạo các mẫu mã sản phẩm mới
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng; phát triển sản xuất theo hướng làm
quà tặng, đồ lưu niệm phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường liên kết giữa các
làng nghề thủ công mỹ nghệ, kết hợp các nguyên liệu, vật liệu tạo ra các sản phẩm
mới, độc đáo, có tính nghệ thuật, có khả năng sử dụng cao.
- Nghiên cứu, khuyến khích sử dụng
nguyên liệu mới có nguồn gốc rõ ràng, thân thiện với môi trường thay thế cho
các nguyên liệu truyền thống đang dần khan hiếm.
- Tạo điều kiện hỗ trợ nghệ
nhân, thợ giỏi và người lao động tham gia các khoá học thiết kế mẫu mã, tạo
hình, phối màu, phối hợp chất liệu trong sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
1.3. Nhóm xử lý, chế biến
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn
- Nâng cao năng lực các cơ sở xử
lý, chế biến tạo ra các loại nguyên liệu mới, phù hợp với xu hướng phát triển của
ngành nghề nông thôn nhất là sản xuất nguyên liệu tái chế, thân thiện với môi
trường và thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các vùng nguyên liệu
tập trung, quy mô lớn được cấp chứng chỉ bền vững gắn với các nhà máy sơ chế,
chế biến, sản xuất các sản phẩm ngành nghề nông thôn, giảm phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu.
- Hình thành các điểm sơ chế,
chế biến các nguyên liệu cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề
nông thôn.
1.4. Nhóm sản xuất đồ gỗ,
mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ
- Tập trung sản xuất các sản phẩm
có tiềm năng, có tính thương mại cao đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Kết hợp các nguyên liệu, vật
liệu khác nhau, tạo ra các sản phẩm mới đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, kích thước.
1.5. Nhóm sản xuất và kinh
doanh sinh vật cảnh
- Hình thành các vùng chuyên canh
sản xuất, kinh doanh sinh vật cảnh, hướng tới hình thành ngành kinh tế xanh.
- Đa dạng các sản phẩm mới, độc
đáo phù hợp với văn hoá, nhu cầu của người dân.
- Hình thành các hội, hiệp hội
sinh vật cảnh, tạo sân chơi cho nghệ nhân, người chơi chia sẻ kinh nghiệm và phối
hợp sản xuất, kinh doanh.
- Nghiên cứu, nhân giống, lai tạo,
thiết kế và chế tác các sản phẩm đặc sắc, nhưng vẫn giữ được nét văn hoá truyền
thống đặc trưng của tỉnh, của dân tộc Việt Nam.
1.6. Nhóm dịch vụ phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư nông thôn
- Hình thành hợp tác xã, tổ hợp
tác, cá nhân cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của người dân ở
nông thôn.
- Đa dạng hóa các loại hình và
mở rộng quy mô các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống ở khu vực nông thôn; chuyển
dịch cơ cấu từ sản xuất nông nghiệp sang cung cấp các loại dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu vui chơi, giải trí của người dân khu vực nông thôn.
2. Bảo tồn
và phát triển làng nghề
Tập trung bảo tồn, khôi phục
các nghề, làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai một, thất truyền, gắn với
phát triển du lịch; xây dựng các kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm làng nghề;
phong tặng, tôn vinh và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi, người lao động
trong các làng nghề, làng nghề truyền thống.
Ưu tiên thành lập các hội, hiệp
hội nghề ở các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề; hỗ trợ thiết kế mẫu
mã, hoàn thiện sản phẩm, thông tin thị trường phục vụ bảo tồn và phát triển nghề,
làng nghề.
3. Thị trường
tiêu thụ sản phẩm
Kết nối tiêu thụ sản phẩm với
các đô thị lớn; đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
ngày càng cao; xây dựng các chương trình du lịch nông thôn, du lịch làng nghề để
tiêu thụ các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
Định kỳ tổ chức các sự kiện
trong và ngoài tỉnh nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại, trao đổi kinh nghiệm về
phát triển các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
4. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch làng nghề
Tổ chức di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm trong khu dân cư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
Giữ gìn cảnh quan nông thôn gắn với làng sinh thái, thông minh, bảo đảm xanh, sạch,
đẹp và thân thiện môi trường.
Triển khai hiệu quả Chương
trình phát triển du lịch nông thôn, du lịch làng nghề trong xây dựng nông thôn
mới; tập trung thu hút đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất; đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống nông
thôn; đa dạng hoạt động trải nghiệm du lịch làng nghề, du lịch nông thôn.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Hoàn
thiện thể chế, chính sách
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển ngành nghề nông
thôn, trong đó tập trung các chính sách về: đất đai, đầu tư, bảo hiểm, tín dụng,
tổ chức sản xuất, xúc tiến thương mại.
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành nghề
nông thôn; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển dịch vụ, cơ sở hạ tầng, logistics
và các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất
chính sách để thúc đẩy và hỗ trợ phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải
trí trong rừng, phát triển vùng nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ, thảo dược dưới
tán rừng nhằm góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày
26/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030.
2. Tổ chức
lại sản xuất và thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp
Tăng cường mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp - hợp tác xã - người dân, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo,
nòng cốt, dẫn dắt, hợp tác xã là trung gian giữa doanh nghiệp và người dân.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hiệp hội xây dựng các trung tâm sáng tạo, chương trình khởi nghiệp của
hoạt động ngành nghề nông thôn.
Ứng dụng máy móc, thiết bị công
nghệ và hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông
thôn.
Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu,
sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc sản phẩm ngành nghề nông
thôn, làng nghề.
Đầu tư xây dựng các cụm công
nghiệp làng nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện của địa phương; chú trọng
phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics trong các làng nghề.
3. Bảo vệ
môi trường gắn với phát triển du lịch nông thôn
Thực hiện đầy đủ các quy định về
bảo vệ môi trường tại các làng nghề đảm bảo việc sản xuất, kinh doanh được thực
hiện không ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và sức khỏe của nhân dân.
Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh quan không gian làng nghề phục vụ sản xuất gắn với
phát triển du lịch.
Xây dựng quy trình công nghệ sản
xuất tuần hoàn, khuyến khích hỗ trợ các cơ sở sản xuất trong làng nghề tái sử dụng
phụ phẩm nông nghiệp để làm nguyên liệu sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải
phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường
Xây dựng mô hình phát triển du
lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang tính đặc trưng của
các địa phương.
Tổ chức các lễ hội truyền thống,
hội thi quảng bá, giới thiệu những nét đặc sắc văn hoá của sản phẩm làng nghề;
tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi làm cơ sở xem xét phong tặng, công nhận nghệ
nhân.
4. Xây dựng
các vùng nguyên liệu tập trung
Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn có chứng
chỉ bền vững, mã số vùng trồng, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, thích ứng
với biến đổi khí hậu; phù hợp với Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch phát triển nông lâm thủy sản của tỉnh từng giai
đoạn.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
trong vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, khai thác, sơ chế, chế biến; nghiên cứu,
chọn tạo, công nhận chuyển giao các loại giống mới, năng suất cao, đảm bảo chất
lượng.
5. Phát triển
nguồn nhân lực
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng lãnh đạo, quản lý, chuyển đổi số cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Đào tạo nâng cao tay nghề, bổ
sung các kiến thức về khoa học công nghệ, quy trình sản xuất, công nghệ thông
tin, thiết kế, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho người lao động. Ưu tiên đào tạo lao
động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, vùng nguyên liệu tập trung,
cụm công nghiệp.
Đào tạo nâng cao nghề, chuyển đổi
một bộ phận lao động nông nghiệp sang các hoạt động ngành nghề nông thôn.
Xây dựng mô hình liên kết đào tạo
giữa các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ
sở sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
6. Phát triển
thị trường
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất đưa các sản phẩm lên hệ thống
phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị, điểm du lịch, kênh thương mại điện tử.
Xây dựng hệ thống thông tin,
nâng cao năng lực dự báo thị trường sản phẩm ngành nghề nông thôn; hỗ trợ năng
lực tiếp cận thị trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất gắn với
các chương trình xúc tiến thương mại.
Mở rộng hợp tác, chuyển giao
công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ về thiết kế mẫu mã, chế biến, bảo
quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm.
7. Truyền
thông và nâng cao nhận thức
Tăng cường tuyên truyền nâng
cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành nghề
nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Đa dạng hình thức truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội cho cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp, hợp tác xã, người dân.
V. NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn nhà nước (ngân
sách trung ương/ngân sách địa phương) theo quy định hiện hành.
2. Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án của Trung ương và địa phương.
3. Huy động từ các nguồn vốn hợp
pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch này.
- Nghiên cứu tham mưu xây dựng
triển khai các Chương trình, dự án phát triển ngành nghề, làng nghề trên địa bàn
tỉnh; triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ bảo tồn và phát triển làng nghề
được giao tại Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 28/10/2023 của UBND tỉnh Tuyên Quang
về triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn
2021-2030.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân
công; kịp thời tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù
hợp với thực tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Theo chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách về đầu tư, tài chính, tín dụng cho phát
triển ngành nghề nông thôn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ
trong sản xuất sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương bố trí quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu, mặt bằng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của lĩnh vực ngành nghề nông thôn trong quá trình lập,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, áp dụng
các giải pháp, công nghệ nhằm bảo vệ môi trường tại các làng nghề theo quy định
pháp luật về môi trường.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản
phẩm ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp với các sở, ngành
thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, trung tâm dịch vụ logistics và
các công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển du lịch
nông thôn, chú trọng phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên các giá trị đặc sắc
của ngành nghề nông thôn, văn hóa, không gian, lễ hội của làng nghề, làng nghề
truyền thống,...
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của phát triển ngành nghề
nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền về các sản phẩm ngành
nghề nông thôn, các tour, tuyến, khu vực và sản phẩm du lịch gắn với làng nghề
truyền thống; hỗ trợ chuyển đổi số trong quản lý và phát triển các sản phẩm
ngành nghề nông thôn.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chương trình đào tạo những nghề mới phù hợp
nhu cầu của thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; tổ chức đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho lao động gắn với chuyển đổi
nghề nghiệp; hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho nghệ nhân,
thợ giỏi và khuyến khích nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Chủ trì, triển khai tổ chức thực
hiện trên địa bàn quản lý các nội dung sau:
- Tổ chức thực hiện Chiến lược,
Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn phù hợp với điều kiện, tiềm năng, lợi
thế của địa phương. Triển khai xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, phục vụ
cho phát triển ngành nghề nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề theo quy hoạch cấp
huyện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện các nội dung của Chiến lược. Triển khai đầy đủ, kịp
thời các chính sách; báo cáo, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (nếu
có) trong quá trình thực hiện; chủ động bố trí kinh phí tham gia thực hiện các
nội dung của Chiến lược theo đúng quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp
Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ
quan liên quan tích cực tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch để bảo tồn
và phát triển ngành nghề nông thôn.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, THVX (Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
PHỤ LỤC:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1058/QĐ-TTG NGÀY 14
THÁNG 9 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang)
TT
|
Nội dung, nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến nội
dung Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược; phổ biến các cơ chế, chính
sách về phát triển lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện,
thành phố.
|
Hằng năm
|
2
|
Tiếp tục tham mưu triển khai
thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển
ngành nghề nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
3
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch số 241/KH-UBND ngày 28/10/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
4
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2030.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
2026 - 2027
|
5
|
Tổ chức các Hội nghị tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các nghệ nhân, người sản xuất sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, ngành nghề nông thôn; đào tạo nâng cao năng lực cho các nghệ
nhân, người lao động tại các làng nghề.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Các cơ sở đào tạo của tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
6
|
Xây dựng hệ thống thông tin
nâng cao năng lực, dự báo thị trường một số sản phẩm ngành nghề nông thôn
tiêu biểu; hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường cho các cơ sở ngành nghề nông
thôn gắn với các chương trình xúc tiến thương mại.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
2025 - 2030
|
7
|
Hỗ trợ các chủ thể sản phẩm làng
nghề xây dựng thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc
một số sản phẩm ngành nghề nông thôn tiêu biểu.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
2025 - 2030
|
8
|
Hỗ trợ các chủ thể sản phẩm
làng nghề tham gia các sự kiện quy mô vùng, cả nước và quốc tế nhằm quảng bá,
xúc tiến thương mại các sản phẩm của làng nghề.
|
Sở Công Thương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
2025 - 2030
|
9
|
Tăng cường hợp tác quốc tế
trong việc phát triển ngành nghề nông thôn; tham gia các hội nghị, hội thảo
quốc tế về bảo tồn và phát triển làng nghề.
|
Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
2025 - 2030
|
10
|
Nghiên cứu đặt hàng, tuyển chọn
các dự án, nhiệm vụ khoa học công nghệ phục vụ phát triển ngành nghề nông
thôn, bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
11
|
Xây dựng thí điểm một số mô hình
phát triển du lịch làng nghề, du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái mang
tính đặc trưng vùng, miền. Phát triển du lịch nông thôn,
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
Hằng năm
|
12
|
Thực hiện các dự án liên kết
theo chuỗi giá trị phát triển một số vùng nguyên liệu được cấp chứng chỉ sản
xuất nông nghiệp tốt, mở rộng vùng chuyên canh tập trung (tre, nứa, dâu tằm,
hoa, cây cảnh,..) tạo vùng nguyên liệu ổn định cho phát triển làng nghề.
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hằng năm
|
13
|
Khôi phục, bảo tồn nghề
truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền.
|
|
|
|
-
|
Nghề dệt Thổ cẩm Lâm Bình (xã
Thượng Lâm, Khuôn Hà, Bình An và thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình).
|
Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Nghề nấu rượu men lá (xã Phúc
Yên, Khuôn Hà, Thượng Lâm, Bình An và thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình).
|
Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Nghề dệt Thổ cẩm, thôn Tân
Thành, xã Yên Hoa, huyện Na Hang.
|
Ủy ban nhân dân huyện Na Hang
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Nghề vẽ sáp ong, thôn Khâu
Tràng, xã Hồng Thái, huyện Na Hang.
|
Ủy ban nhân dân huyện Na Hang
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Nghề thêu Thổ cẩm đồng bào
Dao (thôn Bản Ba 1 và Bản Ba 2, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hoá).
|
Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Nghề chế biến Mắm cá ruộng (xã
Trung Hà, Hoà Phú và xã Kim Bình, huyện Chiêm Hoá).
|
Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
14
|
Công nhận nghề truyền thống,
làng nghề mới, có làng nghề gắn với phát triển du lịch
|
|
|
|
-
|
Làng nghề Chè Vĩnh Tân, thôn
Vĩnh Tân, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương.
|
Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Làng nghề Chè thôn Đồng Đài,
xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương.
|
Ủy ban nhân dân huyện Sơn Dương
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Làng nghề bánh Gai, thị trấn
Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá.
|
Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
-
|
Làng nghề đan Cót (xã Vinh
Quang và xã Trung Hoà, huyện Chiêm Hoá).
|
Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
2025 - 2030
|
15
|
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND huyện, thành phố.
|
Báo cáo định kỳ hàng năm; sơ kết 5 năm và tổng kết giai đoạn
|