ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
124/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC
VỤ HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2020 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
Năm 2019 là năm thứ 3 Bộ Nội vụ tiến
hành đo lường Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành
chính tại 63 tỉnh, thành phố. Chỉ số hài lòng được đo lường trên 5 yếu tố: Tiếp
cận dịch vụ hành chính công; Thủ tục hành chính; Công chức trực tiếp giải quyết
TTHC; Kết quả cung ứng dịch vụ công; Việc tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản
ánh, kiến nghị và thực hiện thông qua Phiếu điều tra đối với cá nhân, người đại
diện tổ chức đã trực tiếp giao dịch, giải quyết và nhận kết quả giải quyết
TTHC. Chỉ số Hài lòng của thành phố Hà Nội năm 2019 đạt 80,09%, đạt chỉ tiêu đề
ra tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, Hà Nội trong nhóm các
tỉnh có Chỉ số Hài lòng chung chưa bền vững; thấp hơn mức trung bình chung của
cả nước 4,36% (mức trung bình cả nước là 84,45%). UBND Thành phố ban hành Kế hoạch
Cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính của thành phố Hà Nội
năm 2020 và các năm tiếp theo với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế
và nâng cao Chỉ số Hài lòng đối với chất lượng cung ứng dịch vụ công của Thành
phố, trong đó trọng tâm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ giải quyết TTHC.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện công tác
giải quyết TTHC, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, công chức
về việc cải thiện, nâng cao Chỉ số Hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục
vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Phấn đấu Chỉ số Hài lòng về sự
phục vụ hành chính của Hà Nội tiếp tục đạt trên 80% và cao hơn mức trung bình
chung cả nước.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nguyên nhân những tồn
tại, hạn chế trong Chỉ số Hài lòng do Bộ Nội vụ công bố; thực hiện các giải
pháp khắc phục đồng bộ, khả thi và hiệu quả đối với Chỉ số Hài lòng (SIPAS)
trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức triển khai nghiêm túc,
có hiệu quả Kế hoạch của UBND Thành phố.
- Xử lý nghiêm minh đối với các
hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho các người dân, tổ chức, doanh nghiệp khi
thực hiện các TTHC. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phân tích rõ nguyên nhân hạn chế,
tồn tại, xây dựng kế hoạch, giải pháp khắc phục theo từng Yếu tố tại Chỉ số Hài
lòng (SIPAS) theo công bố của Bộ Nội vụ và Báo cáo kết quả khảo sát, đo lường sự
hài lòng năm 2019 nội bộ thành phố (Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã
hội tổng hợp).
2. Tuyên truyền, phổ biến về công
tác tiếp nhận, giải quyết TTHC; đổi mới phương pháp, hình thức tuyên truyền, phổ
biến; đảm bảo việc tuyên truyền phổ biến đến tận thôn, tổ dân phố, người dân
trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân thường xuyên giao dịch tại Bộ phận Một cửa.
3. Niêm yết công khai, đầy đủ các
TTHC về tại nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC; trên hệ thống cổng/ Trang thông
tin điện tử.
4. Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại
với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC trong đó chú trọng các lĩnh vực
phát sinh nhiều giao dịch, các lĩnh vực thường xuyên có hồ sơ quá hạn, các lĩnh
vực có nhiều nhóm TTHC liên thông; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
5. Tiếp tục rà soát các TTHC; tập
trung rà soát các quy trình thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; đơn giản
hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC.
6. Tổ chức đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC; tổ chức các hoạt động khảo sát, điều tra, đo lường sự hài lòng và
thu nhận ý kiến của người dân đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
việc đánh giá, phân tích phải công khai, minh bạch, khách quan để chỉ ra được
những yếu kém trong cung cấp dịch vụ công nhằm đưa ra được các giải pháp khắc
phục kịp thời.
7. Triển khai thực hiện việc cung ứng
dịch vụ công trực tuyến theo đúng Kế hoạch, lộ trình UBND Thành phố giao; đảm bảo
việc cung cấp và thực hiện giải quyết các TTHC theo đúng
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
năm 2025.
8. Chuyển đổi và triển khai toàn
Thành phố Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; kịp thời
điều chỉnh để đáp ứng được việc chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp và
trong cung cấp dịch vụ công.
9. Kiện toàn, nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công của Bộ phận Một cửa của các Sở, ban, ngành; UBND các quận,
huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố. Bố trí
kinh phí, đầu tư trang bị và nâng cấp các thiết bị làm việc tại nơi tiếp nhận
và trả kết quả; thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các TTHC theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; tạo sự thoải mái cho người dân, tổ chức đến yêu cầu
giải quyết TTHC.
10. Tiếp tục kiện toàn Bộ phận Một
cửa các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị
trấn; rà soát, sử dụng cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn và có tinh thần
cao trong phục vụ nhân dân, kỹ năng giao tiếp để thực hiện tốt các nhiệm vụ.
11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
trong cung cấp dịch vụ công; xử lý nghiêm những trường hợp không thực hiện giải
quyết TTHC theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định; những cán bộ,
công chức gây nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi nhiệm vụ.
12. Thường xuyên tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, các kỹ năng trong giải quyết công việc
hành chính và kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện các nội dung tại mục III của Kế hoạch và Phụ lục đính kèm; kiểm tra việc
giải quyết TTHC tại các phòng chuyên môn và Bộ phận Một cửa các đơn vị trực thuộc;
tuyên truyền, phổ biến các quy định về cung ứng dịch vụ công để người dân, tổ
chức, doanh nghiệp hiểu và thực hiện.
- Rà soát TTHC để đề xuất giảm thời
gian giải quyết hồ sơ; bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn và tinh
thần trách nhiệm cao, kỹ năng giao tiếp tốt để thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ.
- Chủ động hướng dẫn người dân, tổ
chức, doanh nghiệp đầy đủ, chi tiết về hồ sơ và trình tự giải quyết; tạo điều
kiện tối đa để thực hiện các TTHC nhanh chóng thuận lợi nhất. Công khai, minh bạch
các TTHC để người dân dễ dàng tiếp cận, hiểu được trình tự,
thủ tục thực hiện; niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại nơi tiếp nhận và trả kết quả TTHC.
- Thực hiện theo đúng chỉ đạo của
Thành phố về việc tổ chức ứng dụng CNTT trong tiếp nhận,
giải quyết TTHC; thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
theo đúng lộ trình.
- Đối với các Sở, ban, ngành: Rà
soát các TTHC thuộc lĩnh vực, ngành quản lý; rà soát, rút ngắn thời gian giải
quyết các TTHC; đề xuất phương án đơn giản hóa trình tự, thủ tục, tham mưu UBND
Thành phố xem xét, quyết định. Tăng cường chỉ đạo về chuyên môn, nâng cao tinh
thần trách nhiệm trong việc thực hiện các TTHC của cán bộ, công chức thuộc
ngành, lĩnh vực.
- Đối với UBND các quận, huyện, thị
xã: Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở chuyên ngành đề xuất cơ chế chính sách,
giải pháp khắc phục những vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm tạo sự thông
thoáng trong việc giải quyết TTHC, cải thiện và đáp ứng được sự hài lòng của
người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9
tháng, năm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp) về tình
hình và kết quả thực hiện cải thiện Chỉ số Hài lòng lồng ghép trong báo cáo
CCHC định kỳ.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan đến chất lượng
cung ứng dịch vụ công, cải thiện Chỉ số Hài lòng (SIPAS):
a) Sở Nội vụ
- Là đầu mối theo dõi việc duy
trì, cải thiện Chỉ số Hài lòng (SIPAS) của Thành phố. Tham mưu đẩy mạnh công
tác CCHC, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong việc thực
hiện các giải pháp, nhiệm vụ được phân công.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9
tháng, năm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố về tình hình và kết quả thực hiện cải
thiện Chỉ số Hài lòng lồng ghép trong báo cáo CCHC.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ
Nội vụ, Bưu điện thành phố Hà Nội triển khai công tác điều tra xã hội học để
đánh giá, xác định Chỉ số Hài lòng quốc gia.
- Phối hợp với Viện Nghiên cứu
phát triển kinh tế - xã hội triển khai các nội dung khảo sát, đo lường sự hài
lòng nội bộ Thành phố.
b) Văn phòng UBND Thành phố
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra chuyên
đề đối với việc giải quyết TTHC tại các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã.
- Khẩn trương tham mưu, trình UBND
Thành phố Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số
07/2016/QĐ-UBND về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định
tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về
giao tiếp, ứng xử và thái độ phục vụ nhân dân cho cán bộ, công chức trực tiếp
giải quyết TTHC.
- Xây dựng hướng dẫn đánh giá chất
lượng giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức đoàn thể tiếp tục tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến để mọi người dân và tổ chức nắm rõ về các quy định
hành chính, TTHC.
- Rà soát, báo cáo UBND Thành phố
hệ thống các trang thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT tại Bộ phận Một cửa các cấp.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
tại các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.
đ) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
e) Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội, Báo Hà Nội mới, Báo Kinh tế và Đô thị
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
để tuyên truyền về Chỉ số Hài lòng, về chất lượng cung ứng dịch vụ công.
g) Viện Nghiên cứu phát triển kinh
tế - xã hội Hà Nội
Nghiên cứu, tham mưu xây dựng hệ
thống tiêu chí phục vụ công tác khảo sát trực tuyến, thu thập thông tin, ý kiến
của người dân về chất lượng cung ứng dịch vụ công.
(Biểu các nhiệm vụ chi tiết tại
Phụ lục đính kèm theo Kế hoạch)
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố Hà Nội, Hội Cựu chiến binh thành phố Hà Nội giám sát, phối hợp triển khai Kế
hoạch.
UBND Thành phố yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- UBTƯ MTTQ Việt Nam;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Bộ Nội vụ;
- TT Thành ủy, TT HĐND Thành phố:
- UBMTTQ VN TPHN;
- Hội Cựu chiến binh TPHN;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đài PTTH HN; các Báo: HNM, KT&ĐT;
- VP UBTP: CVP, các PCVP;
Các phòng: NC, TK-BT, TH, KS TTHC;
- Lưu: VT, NC(B), SNV.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
PHỤ LỤC
BIỂU NHIỆM VỤ GIAO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
NÂNG CAO CHỈ SỐ HÀI LÒNG
(Ban hành kèm theo kế hoạch
số 124/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND Thành phố)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1.
|
Tuyên truyền, phổ biến về công
tác tiếp nhận, giải quyết TTHC, cung ứng dịch vụ công của cơ quan, đơn vị
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Đài Phát thanh và truyền hình
Hà Nội;
- Báo Hà Nội mới.
|
Thường
xuyên
|
2.
|
Niêm yết công khai, đầy đủ các
TTHC tại nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC; rà soát việc công khai
TTHC trên hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và các
đơn vị trực thuộc (nếu có)
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
Hoàn
thành trước 30/6/2020
|
3.
|
Kiện toàn Bộ phận Một cửa; Quy
chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp; Bố trí, sắp xếp cán bộ,
công chức có năng lực chuyên môn và tinh thần, thái độ phục vụ, kỹ năng giao
tiếp tốt
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
Trước
30/6/2020
|
4.
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức tại Bộ phận Một cửa
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
- Sở Nội vụ;
- Văn phòng UBND Thành phố.
|
Trước
30/8/2020
|
5.
|
Bố trí kinh phí, đầu tư trang bị
và nâng cấp các thiết bị làm việc tại nơi tiếp nhận và trả kết quả
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Sở Tài chính
|
Trong
năm
|
6.
|
Rà soát các TTHC, tập trung rà
soát việc tổ chức thực hiện các quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa liên
thông
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
Trong
năm
|
7.
|
Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại
với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
Trong
năm
|
8.
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra trong
giải quyết TTHC; thái độ ứng xử, quy trình nghiệp vụ của cán bộ, công chức
tham gia giải quyết TTHC
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
- Sở Nội vụ;
- Văn phòng UBND Thành phố
|
Thường
xuyên
|
9.
|
Tổ chức đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC theo hướng dẫn của Văn phòng UBND Thành phố và quy định tại Nghị định
61/2018/NĐ-CP
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
Thường
xuyên
|
10.
|
Chuyển đổi Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015
|
- Các Sở, ngành;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Trước
30/6/2020
|
11.
|
Sửa Bộ Chỉ số CCHC nội bộ Thành
phố
|
Sở Nội vụ
|
- Viện Nghiên cứu phát triển KTXH;
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
30/12/2020
|
12.
|
Tổ chức triển khai Kế hoạch khảo
sát, điều tra, đo lường sự hài lòng và thu nhận ý kiến của người dân đối với
sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan hành chính nhà nước
các cấp của Thành phố
|
Sở Nội vụ
|
- Viện Nghiên cứu phát triển KTXH;
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
30/12/2020
|
13.
|
Tổng hợp các mô hình, sáng kiến
hoặc giải pháp mới về công tác CCHC, đặc biệt các sáng kiến trong cải thiện,
nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức
|
Sở Nội vụ
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
30/11/2020
|
14.
|
Tổ chức lớp bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận
Một cửa các cấp
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện
|
30/9/2020
|
15.
|
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng quy trình và tổ chức thực hiện quy trình giải quyết TTHC ở các lĩnh
vực; trọng tâm trong năm 2020 là lĩnh vực Tài nguyên và môi trường ở cả 3 cấp
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
30/11/2020
|
16.
|
Ban hành hướng dẫn đánh giá chất
lượng giải quyết TTHC theo quy định
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện
|
30/11/2020
|
17.
|
Thực hiện đưa TTHC ngành dọc thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa các cấp theo danh mục được phê
duyệt
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện
- UBND cấp xã
|
30/11/2020
|
18.
|
Rà soát, xây dựng nhóm TTHC liên
thông, đề xuất tổ chức tiếp nhận tại UBND cấp xã lĩnh vực xây dựng, tư pháp
|
Văn phòng UBND Thành phố
|
- Sở Xây dựng;
- Sở Tư pháp.
|
31/12/2020
|
19.
|
Tổng rà soát hệ thống các trang
thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT tại Bộ phận Một cửa các cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện
|
30/8/2020
|
20.
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc chuyển
đổi, thực hiện, duy trì, cải tiến ISO 9001:2015 theo quy định
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
- Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện
|
30/6/2020
|