ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 02
tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) TỈNH LẠNG
SƠN NĂM 2020
Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh Việt Nam (PAPI) là bộ chỉ số đo lường và
theo dõi hiệu quả công tác quản trị, điều hành của hệ thống hành chính nhà
nước dựa trên sự trải nghiệm và cảm nhận của người dân.
Năm 2019, chỉ số
tổng hợp PAPI của tỉnh Lạng Sơn đạt 44,07 điểm, xếp hạng 24/63 tỉnh, thành phố,
nằm trong nhóm trung bình cao, trong đó có 02 nội dung nằm trong nhóm đạt
điểm cao nhất, 03 nội dung nằm trong nhóm đạt điểm trung bình cao; 01 nội
dung nằm trong nhóm đạt điểm trung bình thấp và 02 nội dung nằm trong
nhóm đạt điểm thấp nhất1. So với năm 2018, tỉnh Lạng Sơn giảm
2,98 điểm và giảm 23 hạng, trong đó có một số nội dung thuộc nhóm đạt điểm
trung bình thấp hoặc thấp nhất, cho thấy công tác quản trị, điều hành và
cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh cần phải tiếp tục được khắc phục, nâng cao chất lượng, hiệu quả (nhất
là nội dung Quản trị môi trường, Cung ứng dịch vụ công và Trách nhiệm giải
trình với người dân).
Để khắc phục những
hạn chế, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác quản trị, điều hành và cung cấp các dịch vụ công,
góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh Lạng Sơn trong năm 2020, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định nhiệm
vụ, giải pháp chiến lược và cụ thể của các cơ quan, đơn vị và chính quyền
các cấp để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản trị, điều hành và
cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, hiệu lực, hiệu
quả, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân;
b) Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, của mỗi cán
bộ, công chức, viên chức, phát huy sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân
vào quá trình xây dựng, giám sát việc thực thi chính sách thông qua 08
nội dung xác định chỉ số PAPI.
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 gắn với
thực hiện có hiệu quả kế hoạch thực hiện nội dung, lĩnh vực công tác cải
cách hành chính năm 2020;
b) Kế hoạch được
triển khai đồng bộ ở các cấp chính quyền; tập trung tại các huyện, thành
phố, trọng điểm là các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
c) Quá trình
thực hiện cần kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của sở, ngành tỉnh gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác quán triệt, thông tin, tuyên truyền
Tăng cường công
tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến giúp cho cán bộ, công chức, viên chức
nhận thức đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng của chỉ số PAPI;
xem đây là một kênh thông tin khách quan, toàn diện, chỉ ra những việc làm được
và chưa làm được, mức độ hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành và cung
cấp các dịch vụ công của các cơ quan nhà nước; những phản ánh, kiến nghị
của người dân về chất lượng phục vụ của bộ máy nhà nước, nhất là cấp
cơ sở; qua đó, tạo sự chuyển biến về nhận thức, tinh thần và thái độ
trong thực thi nhiệm vụ, phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức
theo hướng lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Khắc phục những
nội dung hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả khảo sát chỉ số PAPI; tăng
cường phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng dẫn và cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời cho người dân và tổ chức, nhất là các chính sách, pháp luật
của nhà nước; hướng dẫn thủ tục, giải quyết kịp thời các vướng mắc, phản
ánh, kiến nghị của người dân và tổ chức; công khai, minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong việc giải quyết, cung cấp các thủ tục hành chính; tạo
điều kiện cho người dân giám sát, tham gia góp ý xây dựng chính quyền
gắn với đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo đúng chủ trương
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, góp phần xây dựng chính quyền
cơ sở trong sạch, vững mạnh.
2. Về tăng cường sự tham gia của người dân đối với các hoạt động tại
địa bàn dân cư
Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) ban hành Kế hoạch
và triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các nội dung về thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và nội
dung Đề án số 01-ĐA/BDVTU-UBND ngày 24/4/2019 của Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về xây dựng mô hình điểm “Chính quyền thân thiện”
cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:
a) Về công tác thông tin,
tuyên truyền
- Xây dựng lịch thông tin,
tuyên truyền hằng tháng và tổ chức thông tin, tuyên truyền đến các thôn, tổ
dân phố, đến từng hộ gia đình và người dân trên địa bàn.
- Nội dung thông tin, tuyên
truyền: tập trung vào các nội dung về các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các chủ trương, chính sách của tỉnh, của địa phương liên quan
trực tiếp đến người dân trên địa bàn; nội dung dân chủ ở xã, phường, thị
trấn theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11; trách nhiệm của chính quyền,
cán bộ, công chức cấp xã, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và
của Nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; các quy định
về trách nhiệm công khai của chính quyền, các nội dung người dân được quyền
bàn bạc, tham gia ý kiến, quyết định, giám sát và các quy định của pháp
luật liên quan mật thiết đến đời sống của Nhân dân; kết quả thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kết quả công tác cải
cách hành chính, các hoạt động cụ thể về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
mà địa phương đã thực hiện...
- Hình thức thông tin, tuyên
truyền: Thông qua hệ thống loa phát thanh, hệ thông thông tin cơ sở; tài liệu
phát tay, tờ rơi, bảng tin…; đăng tải trên Website, trang Fanpage, nhóm
Zalo,...; phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội, các trường học, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đưa nội dung tuyên truyền vào các buổi
sinh hoạt của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Thực hiện đúng, đủ trách
nhiệm xin ý kiến người dân theo quy định
Tổ chức cuộc họp hoặc phát
phiếu tới cử tri, cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân
phố; thông qua hòm thư góp ý để xin ý kiến Nhân dân đối với: các nội dung
người dân được bàn và quyết định trực tiếp; các nội dung người dân được
bàn, biểu quyết để các cấp có thẩm quyền quyết định; các nội dung người
dân được tham gia ý kiến, trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định theo
quy định tại Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Khắc phục triệt để hiện tượng
huy động các khoản đóng góp xã hội không dựa trên tinh thần tự nguyện,
ấn định mức đóng góp tối thiểu hoặc vận động trùng lắp; công khai, minh bạch
các khoản đóng góp xã hội; khuyến khích các hình thức, công khai xác
nhận việc đã đóng góp (nếu có khi người dân yêu cầu) của công dân để
tránh đóng góp nhiều lần, ở nhiều nơi.
c) Cung cấp thông tin; xem xét,
giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; phát huy
vai trò của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng về
giám sát công trình công cộng nơi sinh sống.
Kịp thời xử lý người có hành
vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng hoặc người có hành vi trả thù, trù dập công dân khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị... để đảm bảo thực hiện quyền giám sát và các hình thức
giám sát của người dân.
d) Tuyên truyền, vận động
sự tham gia của cử tri, của người dân vào bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố, bầu các chức danh, người đại diện của các tổ chức, các Ban ở
thôn, tổ dân phố đảm bảo đúng quy định, dân chủ; thảo luận, thông qua các
quyết định của địa phương nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân trong tham gia đời sống chính trị, kinh tế, xã hội; tích cực tuyên
truyền, thông tin về bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 diễn ra trong năm 2021.
3. Về công
khai, minh bạch đối với các nội dung quy định tại Pháp lệnh về thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn
a) UBND cấp xã xây dựng kế hoạch
(gồm: nội dung phải công khai; hình thức công khai, thời gian công khai,
phân công thực hiện) và thực hiện đầy đủ, kịp thời trách nhiệm công khai
đối với người dân theo quy định;
b) Nội dung công khai, minh bạch
theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, Đề án số
01-ĐA/BDVTU-UBND, trong đó tập trung vào một số nội dung người dân quan
tâm:
- Danh sách hộ nghèo và chính
sách xã hội cho người nghèo.
- Công khai ngân sách cấp xã
và các khoản thu khác ở thôn, tổ dân phố.
- Về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và khung giá đất; công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên
địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở thôn, tổ dân phố, cộng
đồng.
- Danh sách đóng góp, các
khoản thu của người dân.
- Kế hoạch, chủ trương, các
chính sách, quy định triển khai trên địa bàn.
c) Hình thức công khai: Bố trí
vị trí đặt bảng tin công khai thuận tiện để người dân dễ thấy, dễ theo
dõi; ngoài việc thực hiện công khai tại trụ sở UBND cấp xã theo quy định,
khuyến khích các địa phương tăng cường các hình thức và địa điểm công khai
để đông đảo người dân được tiếp cận, như: kéo dài thời gian công khai so
với quy định, bố trí thêm địa điểm công khai tại các nhà văn hoá thôn, tổ
dân phố, địa điểm sinh hoạt cộng đồng, khu dân cư; công khai trên hệ thống loa
truyền thanh, hệ thống thông tin cơ sở, tài liệu phát tay, tờ rơi, bảng tin,
đăng tải trên Website, trang Fanpage, nhóm Zalo…Việc công khai phải đảm bảo
chính xác, đầy đủ thông tin cần thiết, đảm bảo mỹ quan, tránh phản cảm
(như bảng tin mờ, thiếu nội dung, tài liệu cũ, rách,...).
4. Nâng cao
trách nhiệm giải trình với người dân của UBND cấp xã, UBND cấp huyện
Thực hiện tốt công tác tiếp
công dân, thực hiện lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất của Chủ tịch
UBND các cấp; chủ động và tích cực hơn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc, đối
thoại với Nhân dân; tập trung giải quyết có hiệu quả những khiếu nại, tố
cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân.
Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức tiếp công dân theo thẩm quyền và nâng cao chất lượng hoạt động của các
Đoàn thể, Mặt trận tổ quốc, các chức danh không chuyên trách ở cấp xã;
của Bí thư, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác mặt
trận, các Đoàn thể ở thôn, tổ dân phố; thực hiện đầy đủ, đúng quy định đối
với các nội dung phải giải trình với người dân theo quy định.
UBND cấp huyện chủ động trong
xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; các cuộc thanh tra, kiểm
tra đều phải có kết luận, thông báo hoặc biên bản...; chỉ đạo kịp thời việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra;
tập trung giải quyết có hiệu quả những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân.
UBND cấp xã phát huy vai trò
tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đối
với các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng. Bố trí địa điểm tiếp
công dân, xây dựng và niêm yết lịch tiếp công dân cụ thể theo ngày, giờ,
tên, số điện thoại người tiếp công dân; rà soát hệ thống sổ sách ghi chép, sổ
theo dõi công tác tiếp công dân đảm bảo đúng mẫu, ghi đủ thông tin; phân loại,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh... đúng nội dung.
Các thôn, tổ dân phố phát huy
vai trò của Bí thư, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác
mặt trận, các Đoàn thể, người đại diện của các tổ chức, các Ban đại diện
trong việc giám sát, cung cấp đầy đủ thông tin về các phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, công dân.
5. Kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công
Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham
nhũng bằng nhiều hình thức để người dân biết, thực hiện giám sát. Thực
hiện công khai kết quả các chỉ số đánh giá, xếp hạng, phân loại chính quyền
cơ sở, công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm; kết quả xử
lý các hành vi, cá nhân, tổ chức tham nhũng; khắc phục các tồn tại về
công tác phòng chống tham nhũng của tỉnh, của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cải thiện lòng tin của người
dân đối với công tác phòng chống tham nhũng.
Tăng cường các kênh tiếp
nhận thông tin, nắm bắt ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân đối
với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính, của công chức. Phát huy
vai trò giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng; có cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi
tham nhũng.
Tiếp tục thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của người đứng đầu và việc thực kỷ luật, kỷ cương hành
chính của cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn
vị; kiên quyết xử lý, thay thế cán bộ, công chức trì trệ, thiếu trách nhiệm,
uy tín thấp không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Trong cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ người
dân và doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển
dụng công chức, viên chức; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức trên
địa bàn tỉnh, thực hiện công khai Kế hoạch, nhu cầu tuyển dụng công chức,
viên chức; công khai danh sách thí sinh đăng ký dự tuyển; kết quả điểm thi
tuyển, xét tuyển,.... đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra
về tuyển dụng công chức, viên chức vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, việc giới thiệu, bầu cử các chức vụ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh.
6. Nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện tốt cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời cập
nhật, công khai đầy đủ, chi tiết các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết, cung cấp đầy đủ thông tin về thủ tục hành chính, công
khai phí và lệ phí, hướng dẫn cụ thể các bước thực hiện, thứ tự quy
trình của từng hoạt động trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị và tại Bộ phận một cửa các cấp. Đặc biệt chú
trọng đến các thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực, xác nhận của
chính quyền cấp xã, hành chính công cấp xã, cấp Giấy phép xây dựng; cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tiếp tục thực hiện Đề án cải
cách thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn tại Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày
31/7/2018 của UBND tỉnh; cắt giảm thực chất, tối đa thời gian và các quy định
thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ tục
hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin qua nhiều hình thức trong việc giải quyết thủ tục hành chính;
Tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người dân, tổ chức tiếp cận, thực hiện giải quyết thủ tục hành chính,
tương tác với các cơ quan hành chính trên môi trường mạng; sử dụng dịch
vụ bưu chính công trong việc gửi hồ sơ và nhận kết quả thủ tục hành chính.
Tổ chức đối thoại về thủ tục
hành chính với tổ chức, người dân, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của
cán bộ, công chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành
chính cho người dân, tổ chức.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của
cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục
hành chính cho người dân, tổ chức; thực hiện nghiêm việc xin lỗi tổ chức, cá
nhân khi hồ sơ trễ hạn. Rà soát công tác lưu trữ, khai thác hồ sơ về thủ
tục hành chính tại bộ phận một cửa ở cấp xã; tăng cường bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã.
7. Cải
thiện chất lượng các dịch vụ công ích thiết yếu cấp cơ sở
Tăng cường tuyên truyền chính
sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế;
thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giải quyết hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.
Từng bước nâng cao chất lượng
các trạm y tế tuyến xã, bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân, bảo đảm cho mọi người dân đều
được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần
thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho Nhân dân. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh; đầu tư nâng cấp một số trang
thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh;
nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ
Nhân dân của đội ngũ y, bác sỹ.
Cải thiện chất lượng giáo
dục, nhất là giáo dục tiểu học công lập; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường, nhất là các
trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức.
Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ
tầng căn bản, nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và điện lưới phục vụ sinh hoạt của người dân;
cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường ở nông thôn; từng bước
thực hiện bê tông hoá các tuyến đường còn lại ở nông thôn để phục vụ nhu
cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của Nhân dân.
Đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp giữa chính quyền cơ sở, các
đoàn thể và nhân dân trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninh vững mạnh; thực hiện nghiêm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
8. Quản trị
môi trường
Tăng cường thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường, nhất là vấn đề môi trường tác động trực tiếp đến
sức khỏe con người đó là chất lượng không khí và chất lượng nguồn nước sinh
hoạt.
Ban hành hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền ban hành các chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi trường, ngăn
chặn, xử lý theo pháp luật nhằm chấm dứt tình trạng gây ô nhiễm môi trường;
tăng cường phòng, ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường;
ngăn chặn và từng bước khắc phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên.
Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường, đặc biệt là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đưa hối lộ
để trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Tiếp tục phát huy và nhân
rộng các phong trào, mô hình xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường;
nhân rộng mô hình Khu dân cư thực hiện hài hòa xóa đói, giảm nghèo gắn
với bảo vệ môi trường; mô hình tự quản bảo vệ môi trường; mô hình Tổ thu
gom và xử lý rác thải; mô hình xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động…
Tiếp tục thực hiện tốt việc
cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử
lý rác thải, nước thải.
9. Quản trị
điện tử
Tăng cường phổ biến đến người
dân được biết, tiếp cận và sử dụng Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang
thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng, đổi mới giao
diện theo hướng thân thiện, dễ tiếp cận, cập nhật đầy đủ thông tin theo
quy định, nhất là các thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 để tăng số lượng, tỷ lệ người dân truy cập, khai
thác thông tin Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử
của các cơ quan, đơn vị.
Tăng cường các phương thức
tương tác với người dân thông qua các phương tiện truyền thông ứng dụng
công nghệ thông tin, đa dạng hoá các hình thức tương tác trực tuyến với
người dân phù hợp với điều kiện, phân khúc tiếp cận, trình độ dân trí
trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường các tiện ích,
tuyên truyền và có các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ để người dân, tổ chức
sử dụng dịch vụ công trực tuyến, phần mềm một cửa điện tử của tỉnh.
Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế
hoạch số 106/KH-UBND ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh về kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Tiếp tục phát triển hạ tầng
viễn thông, internet băng thông rộng tới các vùng sâu, vùng xa của tỉnh kết
hợp với Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định số
868/QĐ-TTg ngày 16/7/2018 của Thủ tướng chính phủ, nhằm tăng số lượng thuê
bao và số lượng người sử dụng intenet.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh trước
31/01/2021;
b) Đưa nội dung thực hiện Kế
hoạch này thành một tiêu chí thành phần để xác định Chỉ số cải cách hành
chính, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020 của các cơ quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh
a) Trên cơ sở các nội dung,
nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của cơ quan,
đơn vị ban hành Kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng,
hiệu quả;
b) Chủ động hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên kiểm tra, đặc biệt chú trọng kiểm tra
đột xuất; tham mưu chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, thiếu sót về chuyên
môn thuộc lĩnh vực, ngành phụ trách, quản lý đối với UBND cấp huyện, UBND
cấp xã và các đơn vị theo ngành dọc tại cấp huyện, cấp xã.
3. Ngoài các nội dung
triển khai theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực, giao Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Lạng Sơn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến kế hoạch hành động này; đưa tin, bài phản
ánh về kết quả triển khai thực hiện để Nhân dân biết, giám sát.
4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch, tổ chức
triển khai và chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi địa bàn quản
lý xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp
theo Kế hoạch này và đặc điểm tình hình địa phương.
b) Chủ động phối hợp Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc,
giám sát, kiểm tra UBND cấp xã trong việc triển khai thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả của các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác quản trị, điều hành
và cung cấp các dịch vụ công, góp phần cải thiện, nâng cao chỉ số PAPI năm
2020 trên địa bàn.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần
nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân,
cũng như kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
Đề nghị các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tích cực
phối hợp với các sở, b an, ngành và các địa phương thuộc tỉnh triển khai đồng
bộ các nội dung kế hoạch này.
6. Chế độ báo cáo: Các
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) kết quả triển khai trước ngày 31/12/2020.
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan thuộc ngành dọc TW tại tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Lạng Sơn;
- C, PCVP UBND tỉnh; TH-NC, TT TH-CB, TT PVHCC;
- Lưu: VT, THNC (HTMĐ).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|