ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/KH-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 19 tháng 6 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Tiếp
tục triển khai thực hiện mục tiêu xây dựng môi trường đầu tư thân thiện nhằm
thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển cả về số lượng và chất lượng, trở
thành động lực lớn cho sự tăng trưởng cộng đồng doanh nghiệp địa phương ổn định
và bền vững.
2.
Mục tiêu cụ thể
-
Giai đoạn 2016-2020: phấn đấu mỗi năm phát triển thêm khoảng 320 đến 350 doanh
nghiệp (ước tính cả giai đoạn tăng từ 1.600 đến 1.750 doanh nghiệp mới). Trong
đó, có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ở khu vực nông thôn.
-
Tỷ trọng đóng góp của DNNVV vào GRDP của tỉnh chiếm từ 30 đến 33%.
-
Mỗi năm tạo thêm khoảng 30.000 việc làm mới.
-
Tiếp tục các chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV về các kỹ
năng quản lý và khởi sự doanh nghiệp cho trên 2.000 lượt người; hỗ trợ đào tạo
lao động trực tiếp sản xuất khoảng 100.000 lượt người, trong đó đào tạo nghề
theo địa chỉ 30.000 lượt người.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ DNNVV
1. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
Các
Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp tục triển khai
thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở chỉ số PCI
hàng năm do Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam công bố để giữ vững chỉ số
PCI của Đồng Tháp luôn đứng trong 05 thứ hạng đầu của bảng xếp hạng.
Thủ
trưởng các ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giáo
dục đạo đức công vụ để chuyển nhận thức và hành động hàng ngày của cán bộ, công
chức từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp” và “phục
vụ tổ chức, công dân”.
2. Trợ giúp về tài chính, thuế
Tiếp
tục chỉ đạo Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Đồng Tháp, Quỹ bảo lãnh tín dụng hỗ trợ
cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu vay vốn
của các DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật, nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp.
Hỗ
trợ cung cấp các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tín dụng, quản lý đầu tư để các DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn của Quỹ
Phát triển DNNVV cũng như các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
Hỗ
trợ phát triển thị trường thuê mua tài chính tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vốn ít hoặc không có tài sản thế chấp dễ dàng có được tài sản để tiến hành sản
xuất kinh doanh mà không cần vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng.
Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính về thuế trong kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế. Hiện đại hoá việc thực hiện thủ tục hành chính thuế bằng phần mềm ứng
dụng.
Tăng
cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện hình thức
khai thuế điện tử. Phối hợp với ngân hàng nhằm giúp DNNVV có thể thực hiện nộp
thuế mọi lúc, mọi nơi.
3. Hỗ trợ đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật
Khuyến
khích DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật theo chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất đối với các
sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ
trợ các DNNVV nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất.
Giới
thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các DNNVV, hỗ trợ đánh giá
lựa chọn công nghệ.
Chú
trọng các giải pháp hỗ trợ DNNVV, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, các làng nghề truyền thống thay thế
công nghệ lạc hậu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nắm vững công nghệ chuyển giao
từ nước ngoài vào Việt Nam.
Triển
khai thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu; tư vấn cung cấp thông tin khuyến công, tư vấn phát triển công nghiệp.
4. Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực.
Xây
dựng và thực hiện chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp sớm củng cố đội ngũ chuyên gia có năng lực.
Tiếp
tục thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị
doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, chiến lược quảng bá,… cho lãnh đạo quản
lý tại các DNNVV.
Nâng
cao chất lượng của các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt
công tác đào tạo nghề, chú trọng đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng.
5. Hỗ trợ về thông tin, môi trường pháp lý kinh doanh, tư vấn
doanh nghiệp.
Cập
nhật kịp thời lên cổng thông tin điện tử của tỉnh và cổng thông tin điện tử các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu thông tin kịp thời.
Triển
khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, giúp DNNVV có điều kiện được hỗ trợ về các nội dung cơ bản
của pháp luật kinh doanh.
Phát
triển chuyên mục “DIỄN ĐÀN DOANH NGHIỆP” trên cổng thông tin điện tử của tỉnh
nhằm trợ giúp hiệu quả cho DNNVV.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại - mở rộng thị trường
Hỗ
trợ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại; tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận với thị trường nước ngoài tìm đầu ra cho sản phẩm; tạo cơ
hội đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp
tục triển khai thực hiện dự án hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh, xuất khẩu
trong phạm vi toàn tỉnh.
Tiếp
tục hỗ trợ thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, hỗ trợ đăng ký quảng bá
miễn phí trên sàn giao dịch của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu
tư.
Tiếp
tục triển khai Chương trình hàng Việt về nông thôn. Hỗ trợ, kết nối đưa sản phẩm của DNNVV vào các siêu thị, t rung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh.
7. Hỗ trợ tìm mặt bằng
Thực
hiện công khai các quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng
đất, các dự án, công trình đầu tư tại địa phương để nhân dân và các nhà đầu tư
biết, tự quyết định và thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt.
Khuyến
khích doanh nghiệp tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư. Địa phương tạo
điều kiện thuận lợi về các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm và báo cáo tổng kết thực hiện.
Kiện
toàn đơn vị thực hiện trợ giúp DNNVV theo Quyết định số 265/2015/QĐ-TTg ngày 02
tháng 03 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ
chức phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các hiệp hội , hội có liên quan trong quá trình thực hiện trợ
giúp phát triển DNNVV trên địa bàn Tỉnh theo kế hoạch đã được duyệt.
Xây
dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập (theo Quy chế phối hợp được
ban hành theo Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 của Thủ tướng Chính
phủ).
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ
phát triển DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013.
Thực
hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho lãnh đạo cấp cao,
cấp trung và cấp cơ sở của DNNVV.
2. Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu
tư.
Triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung về phát triển thương mại điện tử; công
tác khuyến công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
Lựa
chọn các nhóm ngành ưu tiên giàu tiềm năng xuất khẩu để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển liên kết
ngành và xúc tiến xuất khẩu kết nối kinh doanh với các doanh nghiệp lớn. Tạo
điều kiện hình thành và phát triển các hiệp hội ngành nghề; quan tâm nghiên cứu
các giải pháp thu hút DNNVV tham gia vào các ngành sản xuất công nghệ cao, công
nghiệp phụ trợ và các lĩnh vực tạo sản phẩm giá trị gia tăng cao.
Thực
hiện kế hoạch trợ giúp đào tạo nâng cao năng lực quản lý và khởi sự doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
Thực
hiện chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và kết nối kinh doanh cần tiến hành đồng bộ trên 3 kênh: nhà nước, tổ
chức hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp; đồng bộ trên 2 khu vực thị
trường trong nước và ngoài nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
Theo
dõi, đôn đốc việc xây dựng mô hình giải quyết thủ tục hành chính “Một cửa điện
tử” trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Phối
hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát
triển DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP phục vụ
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Rà soát, lồng ghép các giải pháp
hỗ trợ giúp phát triển DNNVV trong chiến lược phát triển ngành, chương trình
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của
Ngành.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
Chỉ
đạo các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục
mở rộng đầu tư tín dụng, đơn giản thủ tục cho vay, cải tiến công tác đánh giá
tài sản thế chấp, tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Nghiên cứu thành
lập tổ tư vấn các thủ tục vay vốn để doanh nghiệp (nhất là DNNVV) có thể tiếp
cận các nguồn tín dụng thuận lợi hơn.
6. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV
Tăng
cường công tác tuyên truyền các chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho DNNVV.
Phối
hợp với các tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư hướng dẫn các
tổ chức tín dụng và Quỹ bảo lãnh tín dụng.
7. Sở Tư pháp
Nghiên
cứu, lồng ghép việc triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận
thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý và
tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp
tục thực hiện và nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Quyết định 11/2008/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và cơ chế tài
chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh.
Triển
khai việc thực hiện danh mục hợp tác, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học
và công nghệ giai đoạn 2016-2020 với Trường Đại học Cần Thơ phục vụ Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà
soát và lồng ghép các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đặc biệt là
lao động kỹ thuật trong DNNVV.
Xây
dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động của DNNVV; thiết lập cơ sở dữ liệu tham gia vào
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động nhằm thu thập, dự báo,
quản lý và cung cấp thông tin th ị trường lao động theo ngành nghề, lĩnh vực,
trình độ từ đó kết nối cung cầu lao động thông qua hệ thống giao dịch để doanh
nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
10. Sở Tài nguyên - Môi trường
Thực
hiện công khai quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất dành cho DNNVV thực hiện dự
án.
Tổ
chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các DNNVV tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
11. Các tổ chức hiệp hội và hội
Khuyến
khích các tổ chức hiệp hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập và củng cố các tổ
chức trợ giúp phát triển DNNVV; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các
chương trình trợ giúp cho DNNVV, phát triển các dịch vụ phát triển kinh
doanh.
12. Các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Các
sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc hỗ trợ DNNVV
theo nhiệm vụ được giao.
Tiếp
tục đẩy mạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại,
kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của từng doanh nghiệp trên địa bàn
nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển DNNVV, góp phần giảm thiểu tối đa chi
phí gia nhập thị trường và sản xuất, kinh doanh.
Hạn
chế việc các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các hội nghề nghiệp từ tỉnh đến địa phương vận động doanh nghi
ệp đóng góp kinh phí cho các hoạt động xã hội.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, KINH PHÍ HỖ TRỢ DNNVV
(Chi
tiết theo phụ lục kèm theo)
Tổng
kinh phí hỗ trợ phát triển DNNVV giai đoạn 2016-2020 dự kiến 30,84 t ỷ đồng t ừ ngân sách nhà nước. Trong đó, ngân
sách địa phương hỗ trợ 26,3 tỷ đồng, hỗ trợ từ ngân sách trung ương 4,54
tỷ đồng./.
Nơi
nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Chủ tịch và các PCT/UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH-HSĩ.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu Hồng Phúc
|