THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 265/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC ĐƠN VỊ THỰC HIỆN TRỢ GIÚP DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày
05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 1231/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đề án tăng cường năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
(sau đây gọi tắt là Đề án) bao gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu
Nâng cấp, kiện toàn và nâng cao năng
lực cho các đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Trung ương và địa
phương, nhằm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, trở thành động lực lớn
cho sự tăng trưởng ổn định và bền vững của quốc gia.
2. Quan điểm thực hiện
tăng cường năng lực đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a) Nâng cấp, củng cố và tăng cường
năng lực cho đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện có của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư các địa phương theo lộ trình hợp lý.
b) Giai đoạn đầu, tập trung nâng cấp,
củng cố đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở cấp Trung ương và một
số địa phương có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và nhu cầu hỗ trợ
lớn.
c) Mô hình đơn vị thực hiện trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương được tổ chức căn cứ vào nhu cầu trợ
giúp của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn, khả năng và điều kiện thực tế của
từng địa phương.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện,
không tăng số lượng tổ chức và tổng biên chế chung hưởng lương từ ngân sách nhà
nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thực
hiện sắp xếp và điều hòa số cán bộ, công chức trong tổng biên chế được giao để
đảm nhận nhiệm vụ thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cần thiết.
đ) Kinh phí thực hiện Đề án đảm bảo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với điều kiện ngân sách. Từng bước xã
hội hóa, huy động các nguồn lực thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Nhiệm vụ cụ thể
a) Hoàn thiện khung pháp lý quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thực hiện trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa từ Trung ương tới địa phương.
b) Trên cơ sở đảm bảo không tăng tổng
biên chế chung, sắp xếp và bố trí đủ nhân sự cho các đơn vị thực hiện trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tăng cường bổ sung cán bộ dựa trên khả năng cân đối
nguồn thu chi hoạt động của đơn vị và nhu cầu về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
c) Đầu tư cơ sở vật chất cho đơn vị
thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp Trung ương để triển khai hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có phạm vi vùng, hình thành liên kết ngành trong
các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng cao và hỗ trợ các địa
phương còn khó khăn. Tập trung nâng cấp cơ sở vật chất cho đơn vị thực hiện trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều
doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và nhu cầu hỗ trợ lớn.
d) Tăng cường sự phối hợp thực hiện
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa các Bộ, ngành, giữa cấp Trung ương và địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
4. Giải pháp thực hiện
a) Giải pháp về đổi mới và kiện toàn
cơ cấu tổ chức đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong năm 2015:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lại
và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và
vừa cấp Trung ương có chức năng, nhiệm vụ chính: (i) làm đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa; (ii) kết nối các hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
của các Bộ, ngành, địa phương và các hiệp hội doanh nghiệp có trọng điểm; (iii)
triển khai thực hiện một số chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa: Cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn phát triển kinh doanh, kết
nối doanh nghiệp, đào tạo quản trị kinh doanh, quản lý sản xuất, hỗ trợ kỹ thuật
nhằm ươm tạo doanh nghiệp, phát triển liên kết ngành trong các lĩnh vực có lợi
thế cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng cao; (iv) bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ trợ
giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ
nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05 tháng 8
năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ, trong đó quy định chức năng,
nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn: (i) đầu mối xây dựng chính sách, chương trình trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương; (ii) theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn; (iii) tổ chức, triển khai thực hiện một số chính sách, chương
trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Cung cấp thông tin doanh
nghiệp, dịch vụ tư vấn phát triển kinh doanh, mở rộng đầu tư, kết nối kinh
doanh, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, vườn ươm doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nhu cầu trợ giúp doanh
nghiệp nhỏ và vừa, khả năng và điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề án kiện toàn đơn vị thực
hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đối với địa phương có trên 3.000 doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động, thực hiện nâng cấp và củng cố đơn vị trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, lựa chọn hình thức đơn vị sự nghiệp có thu
hoặc cấp phòng. Đối với địa phương có dưới 3.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
hoạt động, giao thêm nhiệm vụ trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa cho một đơn vị
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư của địa phương.
b) Giải pháp về nguồn nhân lực
Trong năm 2015:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (hoặc cơ quan chủ
quản) xây dựng đề án vị trí việc làm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trên cơ sở tổng biên chế được giao
và đề án vị trí việc làm, cơ quan có thẩm quyền sắp xếp và bố trí đủ nhân sự thực
hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội doanh nghiệp tổ chức các khóa đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa;
thí điểm thực hiện chuyên gia tư vấn trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tại doanh
nghiệp.
Trong giai đoạn 2016 - 2020:
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng cân
đối nguồn thu, các đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa xây dựng
phương án bổ sung số lượng cán bộ, nhân viên hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Trong đó, một phần số cán bộ do ngân sách nhà nước đảm bảo không
tăng so với chỉ tiêu biên chế được giao, số còn lại do cân đối nguồn thu chi trả.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội doanh nghiệp tiếp tục đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển
đội ngũ cán bộ, chuyên gia tư vấn trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Giải pháp về nâng cấp cơ sở vật chất
cho các đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong năm 2015:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự
án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa cấp Trung ương bao gồm: (i) cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa;
(ii) hệ thống thông tin kết nối kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; (iii)
cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật nhằm ươm tạo doanh nghiệp và phát triển
liên kết ngành trong các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng
cao.
- Đối với các địa phương có trên
3.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và nhu cầu trợ giúp cấp thiết, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khả năng cân đối ngân
sách và các nguồn lực hợp pháp khác, xây dựng dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất cho đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong giai đoạn 2016 - 2020:
- Triển khai thực hiện các dự án đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất cho đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Trên cơ sở cân đối nguồn thu và khả
năng huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác, các đơn vị thực hiện trợ giúp
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương thực hiện nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
d) Giải pháp tăng cường sự phối hợp
giữa các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai thực
hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao vai trò tham mưu, tư vấn của
Hội đồng Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Thủ tướng Chính phủ
trong chỉ đạo và điều phối hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo hướng toàn diện, có trọng điểm và phù hợp với Kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa 5 năm; tăng cường vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong Hội
đồng.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan phổ biến rộng rãi thông tin về các chủ trương, chính
sách, chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước.
5. Kinh phí thực hiện
Đề án do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp
pháp khác. Việc bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
6. Kế hoạch thực hiện
Đề án quy định chi tiết tại Phụ lục đính kèm.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
Chính phủ tình hình triển khai thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
cân đối và bố trí vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách trung ương, viện trợ, hợp
tác quốc tế để thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật chất cho đơn vị thực hiện
trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp Trung ương và địa phương; đề xuất Thủ tướng
Chính phủ sử dụng ngân sách trong “Khoản vay Chương trình phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa” lần 2 - Tiểu Chương trình II do Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
tài trợ.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách chi thường xuyên để thực hiện
các hoạt động trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn về tổ chức nhân sự để bảo
đảm nguồn nhân lực cho các đơn vị thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
4. Các Bộ, ngành tăng cường phối hợp
với các đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trong triển khai thực
hiện các chủ trương, chính sách, chương trình hoạt động trợ giúp doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
a) Có trách nhiệm trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn. Kiện toàn đơn vị thực hiện trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để thực hiện nhiệm vụ trên.
b) Các địa phương có nhu cầu nâng cấp,
tổ chức lại đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu xây dựng
đề án và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trước khi thực hiện.
c) Bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương đảm bảo hoạt động của đơn vị thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa cấp địa phương.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện Đề án về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp,
ngành nghề chủ động nâng cao năng lực, tăng cường phối hợp với các đơn vị thực
hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn,
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Đề án theo đúng tiến độ và quy định
hiện hành./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh các HTX Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Văn Ninh
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dự kiến kết quả
và thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
2015
|
2016 - 2020
|
I
|
Giải pháp về đổi mới, kiện
toàn cơ cấu tổ chức đơn vị thực hiện trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
|
1
|
Sắp xếp, đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức đơn vị
thực hiện trợ giúp DNNVV Trung ương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Nội vụ, các Bộ,
ngành liên quan khác
|
Nghiên cứu, xây dựng các quy phạm pháp lý trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt
|
|
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện, trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vụ trợ giúp DNNVV
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ
|
Sở KH&ĐT và
các cơ quan liên quan khác
|
Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|
|
|
3
|
Trên cơ sở yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa
phương, kiện toàn đơn vị thực hiện trợ giúp DNNVV tại địa phương theo mô hình
phòng/ban/đơn vị sự nghiệp có thu
|
UBND tỉnh/Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở, Ban ngành liên
quan
|
Nghiên cứu, xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|
|
|
II
|
Giải pháp về nguồn nhân lực
|
1
|
Xây dựng đề án vị trí việc làm của các đơn vị thực
hiện trợ giúp DNNVV làm cơ sở để bố trí đầy đủ nhân sự thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh/Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nội vụ, Sở Nội
vụ, ban ngành liên quan
|
Đề án được trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
|
|
2
|
Trên cơ sở đề án vị trí việc làm, đảm bảo đủ nhân
sự cho các đơn vị thực hiện trợ giúp DNNVV
|
Bộ Nội vụ, UBND tỉnh
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
|
Bố trí đủ cán bộ theo đề án vị trí việc làm được
phê duyệt
|
|
Ngân sách nhà nước đảm bảo theo chỉ tiêu biên chế
được giao.
|
3
|
Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách trong công
tác trợ giúp phát triển DNNVV căn cứ vào nhu cầu trợ giúp, các nguồn thu và
tài trợ hợp pháp khác của các đơn vị
|
Bộ Nội vụ, UBND tỉnh
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
|
|
Số lượng cán bộ tăng 15 - 20% so với giai đoạn
2014 - 2015
|
Cân đối nguồn thu, huy động các nguồn tài trợ hợp
pháp khác.
|
4
|
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ trợ giúp DNNVV (1.250 lượt cán bộ được đào tạo)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND tỉnh/Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành, hiệp
hội doanh nghiệp
|
200 lượt cán bộ
|
1.050 lượt cán bộ (210 lượt cán bộ/năm)
|
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo
|
5
|
Xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia tư vấn, hỗ trợ
DNNVV (100 chuyên gia trong nước, 20 chuyên gia quốc tế)
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, UBND/Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Bộ, ngành, hiệp
hội doanh nghiệp
|
10 - 15 chuyên gia quốc tế/năm
|
100 chuyên gia trong nước 15 - 20 chuyên gia quốc
tế/năm.
|
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo
chuyên gia trong nước, chuyên gia quốc tế do nguồn tài trợ quốc tế
|
III
|
Giải pháp về cơ sở vật chất
|
1
|
Xây dựng và thực hiện dự án đầu tư cơ sở đào tạo,
khu thí điểm trợ giúp kỹ thuật, hệ thống thông tin kết nối doanh nghiệp cho
đơn vị thực hiện trợ giúp phát triển DNNVV cấp Trung ương.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
Xây dựng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|
Thực hiện dự án đầu tư được phê duyệt
|
Ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ hợp
pháp khác
|
2
|
Nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị thực hiện trợ
giúp phát triển DNNVV cấp địa phương theo điều kiện và yêu cầu trợ giúp DNNVV
cụ thể của từng địa phương
|
UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các Sở, ngành liên quan
|
Xây dựng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|
Thực hiện dự án đầu tư được phê duyệt
|
Ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ hợp
pháp khác
|
IV
|
Tăng cường phối hợp triển
khai hoạt động trợ giúp DNNVV giữa các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội
doanh nghiệp, giữa cơ quan Trung ương và địa phương
|
1
|
Nâng cao vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng
khuyến khích phát triển DNNVV cho Thủ tướng Chính phủ trong điều phối thực hiện
trợ giúp DNNVV và tăng cường vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong Hội đồng.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Bộ, ngành, địa
phương, hiệp hội doanh nghiệp
|
Hội đồng đề xuất các chính sách ưu tiên, chương
trình hỗ trợ DNNVV hàng năm
|
Hội đồng đề xuất các chính sách ưu tiên, chương
trình hỗ trợ DNNVV hàng năm
|
|
2
|
Tăng cường phổ biến thông tin về chính sách,
chương trình trợ giúp DNNVV của Nhà nước
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Bộ, ngành, địa
phương, hiệp hội doanh nghiệp
|
Thông tin về các chính sách, chương trình và kết
quả hoạt động được cập nhật, phổ biến thường niên
|
Thông tin về các chính sách, chương trình và kết
quả hoạt động được cập nhật, phổ biến thường niên
|
|