ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11405/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 05 tháng 12 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15/CT-TTG NGÀY
17/6/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH VÀ AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Chỉ
thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với một số nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo được sự
chuyển biến sâu sắc trong nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức trong sở,
ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác bảo đảm an
ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới; tạo sức đề kháng trước luận
điệu tuyên truyền, xuyên tạc, kích động, phá hoại của các thế lực thù địch và
phần tử xấu. Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên và lâu
dài của các cơ quan, đơn vị.
2. Gắn kết chặt
chẽ giữa “Xây” và “Chống” trong các giải pháp phòng, chống các hành vi vi phạm
các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng và tội phạm an ninh mạng,
bảo đảm an toàn thông tin. Không ngừng nâng cao nhận thức và năng lực bảo đảm
an toàn thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương để kịp thời ứng phó tấn
công mạng.
3. Cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhằm phát
huy sức mạnh tổng hợp các lực lượng tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thông
tin mạng trên địa bàn tỉnh.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG ĐÃ THỰC HIỆN
1. Xây dựng, tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật
a) Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật UBND tỉnh đã ban hành:
- Quyết định số
02/2014/QĐ-UBND ngày 14/01/2014 ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý hành chính
nhà nước tỉnh Đồng Nai (thay thế Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày
21/05/2009).
- Quyết định số
70/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 Quy định về tổ chức, quản lý và sử dụng hộp thư
điện tử trong các cơ quan nhà nước của tỉnh Đồng Nai và Quyết định số
09/2014/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về tổ chức, quản lý và sử dụng hộp thư điện tử trong các cơ quan
nhà nước của tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 70/2009/QĐ-UBND.
- Quyết định số
62/2010/QĐ-UBND ngày 19/10/2010 về việc ban hành Quy định về việc gửi, nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Quyết định số
70/2011/QĐ-UBND ngày 14/12/2011 về việc ban hành Quy định quản lý, vận hành, sử
dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại cơ
quan Đảng, Nhà nước và các đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Chỉ thị số
17/CT-UBND ngày 24/5/2013 về việc “Kiểm tra thiết bị điện tử, máy tính được sử
dụng truyền và lưu trữ thông tin bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”.
b) Về công tác
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật
- Năm 2010, tỉnh
đã tổ chức thành công Hội thảo lần đầu tiên trong cả nước với chủ đề “Công tác
đảm bảo an toàn thông tin trong việc ứng dụng CNTT tại các cơ quan Đảng, Nhà nước”.
- Tổ chức hội
nghị tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật trong lĩnh vực Công nghệ
thông tin năm 2012 nhằm để giới thiệu, triển khai các quy định pháp luật liên
quan đến công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng
CNTT, đặc biệt là giới thiệu các văn bản pháp luật liên quan đến công tác triển
khai chữ ký số chuyên dùng.
- Thực hiện
triển khai các hướng dẫn về các quy định, biện pháp kỹ thuật an toàn thông tin
của các cơ quan chuyên môn như Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung
tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), Tỉnh ủy Đồng Nai.
2. Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh và an toàn
thông tin mạng
Qua công tác tổ
chức kiểm tra, đánh giá các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai về công
tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin gần đây nhất (năm 2013), hầu hết các cơ
quan đã triển khai quy chế nội bộ và các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn
thông tin, cụ thể như sau:
a) Về quy chế
nội bộ: Có 33/40 đơn vị (đạt 82,5%) đã xây dựng quy chế đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin trong nội bộ. Có 30/40 đơn vị (đạt 75%) đã xây dựng quy chế sử dụng
và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng. Có 31/40 đơn
vị (đạt 77,5%) đã xây dựng quy chế sử dụng thư điện tử trong nội bộ. Có 31/40
đơn vị (đạt 77,5%) đã xây dựng quy chế gửi, nhận văn bản điện tử.
b) Về hạ tầng,
biện pháp kỹ thuật: Có 34/40 đơn vị (đạt 85%) trang bị tường lửa. Có 40/40 đơn
vị (đạt 100%) cài đặt phần mềm diệt virus. Có 40/40 đơn vị (đạt 100%) cấu hình
nhật ký (logfile) để theo dõi và phân tích sự cố cho hệ thống thông tin dùng
chung của đơn vị. Có 40/40 đơn vị (đạt 100%) triển khai dịch vụ sao lưu dữ liệu
(Backup & Restore). Có 25/40 đơn vị (đạt 62,5%) triển khai hệ thống chống
sét.
3.
Công tác thanh tra, kiểm tra về an ninh và an toàn thông tin
a) Được sự chỉ đạo của
UBND tỉnh, hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông đã chủ trì phối hợp các đơn vị
có liên quan trên địa bàn tỉnh thành lập đoàn kiểm tra liên ngành đã kiểm tra,
đánh giá công tác đảm bảo an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị. Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị các giải pháp biện pháp kỹ thuật triển khai nhằm từng bước
hoàn thiện vấn đề an toàn thông tin cho hệ thống thông tin.
b) Từ năm 2011 đến
nay, Sở Thông tin và Truyền thông đã chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan tổ
chức kiểm tra, rà soát lỗ hổng bảo mật các website cơ quan, đơn vị (ưu tiên
tên miền có đuôi gov.vn) trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó sẽ có cảnh báo và hỗ
trợ, hướng dẫn các biện pháp khắc phục.
4.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, kỹ thuật có trình độ chuyên môn
a) Năm 2010, đã mở 03 lớp tập huấn “Công tác đảm bảo an toàn
an ninh thông tin” cho 80 cán bộ kỹ thuật hoặc đang phụ trách về công nghệ
thông tin tại các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp theo trong năm 2011, đào tạo 03 lớp cho 97 cán
bộ của 93 đơn vị.
b) Đặc biệt,
trong giai đoạn 2011 - 2013, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch Đào tạo an ninh
mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách trong các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở nguồn nhân lực đã được đào tạo,
tỉnh đã có Quyết định thành lập Đội ứng cứu sự cố máy tính tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2014 - 2016 (theo Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 27/5/2014) với
nhiệm vụ thực hiện tổ chức ứng cứu sự cố máy tính, Internet trên địa bàn tỉnh
và phối hợp với các đơn vị khác trong nước.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phổ biến, quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư về “Tăng cường công tác đảm bảo an toàn
thông tin mạng” đến các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định; trong đó xác
định rõ công tác đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng là trách nhiệm của
các cấp, các ngành và mọi công dân; chú trọng các giải pháp tuyên truyền, giáo
dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng kiến thức về an ninh và an toàn thông tin mạng
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
2. Chủ động triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh
và an toàn thông tin mạng. Khắc phục ngay sơ hở, thiếu sót trong quản lý, sử dụng
các dịch vụ viễn thông, Internet; không để các thế lực thù địch, phản động, tội
phạm mạng lợi dụng gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội.
Các sở, ban,
ngành, doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện có dấu hiệu hoạt động tấn công mạng
vào các mục tiêu quan trọng, địa bàn chiến lược, bộ phận chứa thông tin, tài liệu
bí mật nhà nước, đặc biệt là hạ tầng mạng trọng yếu quốc gia, phải báo cáo ngay
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông để được
hướng dẫn, phối hợp trong việc khắc phục, ngăn chặn. Trường hợp phát hiện có dấu
hiệu xuất hiện chiến tranh không gian mạng đe dọa tới chủ quyền quốc gia trên
không gian mạng phải báo cáo ngay Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh để được
kịp thời hướng dẫn, phối hợp trong việc khắc phục, ngăn chặn.
3. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý
chặt chẽ các thiết bị, phương tiện có tính năng lưu trữ thông tin để phòng ngừa
lộ, lọt thông tin qua mạng. Nghiêm cấm lưu trữ, trao đổi, xử lý, hiển thị thông
tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước, bí mật nội bộ trên mạng viễn thông,
Internet không có biện pháp bảo mật theo quy định; kết nối máy tính, thiết bị
điện tử có chứa thông tin bí mật nhà nước, bí mật nội bộ vào mạng Internet; sử
dụng hòm thư điện tử không có biện pháp bảo mật theo quy định của pháp luật về
cơ yếu để trao đổi thông tin bí mật nhà nước, bí mật nội bộ.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các loại
hình dịch vụ viễn thông, Internet, nhất là các trang thông tin điện tử và dịch
vụ điện thoại di động trả trước; tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động
kinh doanh dịch vụ, thiết bị có thể gây ảnh hưởng đến an ninh và an toàn thông
tin mạng, đặc biệt hoạt động sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển,
tàng trữ, cung cấp dịch vụ, sử dụng các thiết bị, phần mềm định vị, chế áp
thông tin di động, chuyên dùng trộm cắp thông tin, gián điệp thông tin. Kịp thời
xử lý theo pháp luật các hành vi cố ý vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý,
cung cấp, sử dụng các thiết bị làm mất an ninh và an toàn thông tin mạng.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, kỹ thuật có trình độ
chuyên môn phù hợp để quản lý, vận hành, bảo đảm an ninh và an toàn thông tin
cho hệ thống thông tin và mạng của cơ quan, đơn vị, địa phương. Xử lý nghiêm mọi
hành vi làm mất an ninh và an toàn thông tin mạng, làm lộ, lọt bí mật nhà nước,
thông tin nội bộ qua mạng hoặc lợi dụng để vi phạm pháp luật, gây mất đoàn kết
nội bộ.
6. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật; tăng cường
xây dựng hệ thống và năng lực bảo đảm an ninh và an toàn thông tin trên mạng để
chủ động phòng thủ mạng vững chắc. Giám sát, phát hiện sớm tấn công mạng; ngăn
chặn các hoạt động xâm nhập, phá hoại, lấy thông tin tình báo trên mạng; ứng cứu
khắc phục sự cố kịp thời. Chủ động nghiên cứu, xây dựng các giải pháp, từng bước
hiện đại hóa các phương tiện, thiết bị, phần mềm bảo đảm an ninh và an toàn
thông tin mạng; ban hành quy định đặc thù về việc đầu tư mua sắm thiết bị, thiết
lập các mạng dùng riêng và mạng nội bộ phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, an ninh,
quốc phòng.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh
a) Tăng cường
công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến hoạt động sản xuất, mua bán, nhập khẩu, vận chuyển, tàng trữ, cung cấp
dịch vụ, sử dụng các thiết bị, phần mềm định vị, chế áp thông tin di động,
chuyên dùng trộm cắp thông tin, gián điệp thông tin.
b) Chủ động
theo dõi tình hình an toàn, an ninh thông tin mạng để kịp thời cảnh báo các cơ
quan liên quan; báo cáo thường xuyên tới Chủ tịch UBND tỉnh và đề xuất các giải
pháp, biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng trên địa
bàn tỉnh. Kịp thời điều tra làm rõ những vụ tấn công mạng, lộ, lọt bí mật nhà
nước qua thông tin mạng để xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật.
c) Xây dựng
quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với các sở, ban, ngành, địa phương về công
tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, thường xuyên trao đổi thông tin, kinh
nghiệm về lĩnh vực an ninh, an toàn thông tin; bồi dưỡng kỹ năng trong rà soát,
phát hiện và phòng ngừa sự cố, khắc phục lỗ hổng bảo mật.
d) Chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh và các đơn vị liên quan đề xuất tăng cường đầu tư, trang bị phương tiện
đặc thù để nâng cao năng lực đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng, đủ khả
năng phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch, phản
động và tội phạm mạng.
đ) Tiếp tục
triển khai, đôn đốc việc kiểm tra thiết bị điện tử, máy tính được sử dụng truyền
và lưu trữ thông tin bí mật nhà nước theo Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 24/5/2013
của UBND tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Đảm bảo an
ninh, an toàn của hệ thống mạng quân sự quốc phòng; chủ động các phương án
phòng vệ trước các cuộc xâm nhập, tấn công thông tin; sẵn sàng tham gia bảo đảm
an toàn, an ninh thông tin và ứng cứu các hệ thống, cơ sở hạ tầng và dữ liệu
quan trọng trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với
Công an tỉnh đề xuất tăng cường đầu tư trang bị phương tiện đặc thù nhằm bảo vệ
chủ quyền không gian mạng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tiếp tục chủ
trì, phối hợp để nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến an toàn thông tin.
b) Tiếp tục
triển khai công tác đảm bảo an toàn thông tin hàng năm của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh như: Kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn về công tác đảm bảo an
toàn thông tin của hệ thống mạng nội bộ cơ quan; Kiểm tra, rà soát lỗ hổng bảo
mật các Cổng/Trang thông tin điện tử; Đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống
thông tin dùng chung của tỉnh (bao gồm Cổng Thông tin điện tử, Thư điện tử, Một
cửa điện tử).
c) Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động sử dụng dịch vụ Internet, dịch
vụ di động trả trước, các trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử tổng
hợp, các trang mạng xã hội, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung. Phối hợp
với Công an tỉnh xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân có hành vi đăng tải thông
tin chống Đảng, nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
d) Chỉ đạo các
cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn rà soát các hệ thống thông
tin, cơ sở hạ tầng của các cơ quan đảm bảo thông tin thông suốt, an toàn thông
tin.
đ) Thực hiện
công tác điều phối Đội ứng cứu sự cố máy tính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 -
2016 xây dựng kế hoạch triển khai công tác đảm bảo an toàn thông tin và triển
khai các hoạt động liên quan đến toàn thông tin (theo Quyết định 1494/QĐ-UBND
ngày 27/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh). Tham mưu UBND tỉnh bổ sung nhân sự của
Bộ Chỉ quân sự tỉnh vào thành phần Đội ứng cứu sự cố máy tính tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2014 - 2016.
e) Tiếp tục
triển khai dự án xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu (Datacenter) tỉnh Đồng
Nai nhằm quản lý tập trung và tăng cường đảm bảo an toàn thông tin mạng.
g) Tiếp tục phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai nghiên cứu, từng bước làm
chủ công nghệ, kỹ thuật, một số biện pháp, giải pháp an toàn bảo mật, phần mềm,
thiết bị quản lý nội dung trên mạng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ động phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan để
triển khai nghiên cứu các giải pháp về thiết bị, phần mềm, chính sách thuộc
lĩnh vực bảo mật, an ninh, an toàn thông tin tiến tới làm chủ công nghệ phục vụ
công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới.
b) Phối hợp
Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan hỗ trợ các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh triển khai các giải pháp bảo mật đã được
nghiên cứu thành công để phục vụ công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin
mạng tại cơ quan, đơn vị đó.
c) Tạo điều kiện
cho các tổ chức và cá nhân thuộc Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, các sở,
ban, ngành trong tỉnh đăng ký tham gia nghiên cứu các nội dung đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực bảo mật và an ninh thông tin, đồng
thời mang tính khả thi cao trong triển khai ứng dụng thực tiễn.
5. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước
tỉnh
Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc khẩn trương rà soát, chủ động triển khai các giải pháp, tăng
cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các hệ thống mạng, cơ
sở dữ liệu quan trọng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện
các nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm
a) Quán triệt
sâu sắc các nội dung trong Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 đến toàn thể các
cán bộ, công chức tại đơn vị để nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và năng
lực bảo đảm an toàn thông tin mạng, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài trong
công tác tư tưởng của Đảng, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm
vụ.
b) Chủ động
triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn và an ninh thông tin trong các hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình; tổ chức phòng ngừa, đấu tranh,
ngăn chặn kịp thời các hành vi lợi dụng mạng thông tin, đặc biệt là mạng xã hội
như: Facebook, Myspace, …), các trang thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
cá nhân (blog) để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
c) Quan tâm
trong việc đầu tư, trang bị phương tiện, nguồn nhân lực có trình độ về công nghệ
thông tin để nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, có khả năng phòng ngừa
và đấu tranh làm thất bại hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, tội phạm
mạng và các phần tử xấu.
d) Có sự phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các
đơn vị liên quan đến lĩnh vực CNTT để tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông
tin mạng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở nội
dung Kế hoạch đã được xây dựng, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện xây dựng kế hoạch triển khai theo nhiệm
vụ được phân công; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu cho UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, khó khăn các sở, ban, ngành, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để được chỉ đạo, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CNN, TTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|