Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 về đảm bảo an toàn thông tin số của thành phố Hà Nội đến năm 2015

Số hiệu 30/KH-UBND
Ngày ban hành 24/01/2014
Ngày có hiệu lực 24/01/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN SỐ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015

I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

- Luật Công nghệ thông tin đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006;

- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 do Quc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành;

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ vviệc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt đng của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;

- Nghị định số 90/2008/NĐ-CP ngày 13/8/2008 của Chính phủ về chống thư rác;

- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;

- Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số;

- Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 08 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc quản lý, vn hành, sử dụng và bảo đm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;

- Thông tư số 27/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 10 năm 2011 ca Bộ Thông tin và Truyn thông Quy định về điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố mạng internet Việt Nam;

- Công văn s 1750/BTTTT-CNTT ngày 09 tháng 7 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT năm 2013 và giai đoạn 2013-2015;

- Quyết định số 3855/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND thành phHà Nội vviệc ban hành chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015.

II. HIỆN TRẠNG ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1. Tình hình thực hiện và ban hành các cơ chế chính sách về đảm bảo an toàn thông tin số

Việc đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội đã được thực hiện từ nhiều năm nay thông qua các văn bản chỉ đạo như Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT ngày 11/08/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Đđảm bảo việc quản lý an toàn thông tin số, Thành ủy-HĐND-UBND Thành phố đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết định, kế hoạch chỉ đạo có liên quan đến đảm bảo an toàn thông tin số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của thành phHà Nội.

2. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

- Mạng LAN và Internet: 100% các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã đều đã có mạng nội bộ (LAN) và Internet kết ni tới tất cả các phòng, ban. 100% các xã, phường có kết nối Internet (mỗi xã, phường có từ 1-2 đường truyền). Các phường của các UBND Quận đều đã có kết nối LAN, 5 huyện đã có đầu tư mạng LAN cho tất cả các xã (Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thường Tín, Từ Liêm). Đối với các xã, phường không có mạng LAN, có khoảng 50-70% máy tính kết nối Internet.

- Hệ thống an toàn bảo mật: 22/28 sở, ban, ngành và 20/29 quận, huyện đã có phòng máy chủ riêng; 15/28 sở, ban, ngành và 13/29 quận, huyện đã trang bị thiết bị tường lửa; 4 sở, ngành (Sở Thông tin truyền thông, Thanh tra Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố, Cục thuế) và huyện Thanh Trì đã trang bị hệ thống cảnh báo truy nhập trái phép; 21/28 sở, ban, ngành và 19/29 quận, huyện đã sử dụng phần mềm diệt virus (miễn phí và bản quyền) cho các máy trạm và trung bình mỗi đơn vị có khoảng 35% máy trạm được cài đặt; các xã, phường chỉ trang bị phần mềm diệt virus cho một vài máy tính (kế toán, văn thư).

Về cơ bản hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước đáp ứng được nhu cầu ứng dụng trong nội bộ cơ quan. Các đơn vị đã đưa vào khai thác, sử dụng hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin có hiệu quả trong công việc tuy nhiên hầu hết các đơn vị chưa được chú trọng đầu tư các trang thiết bị phục vụ công tác bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin mạng như: các hệ thống phòng chống xâm nhập, lưu trữ, back up dữ liệu.

3. Ứng dụng

- Hệ thống thư điện tử công vụ của Thành phố: hoạt động ổn định với số lượng 19.529 hòm thư điện tử @hanoi.gov.vn đã được cấp, trong đó: Cấp 15.427 hòm thư cá nhân cho CBCCVC phục vụ trong công tác chuyên môn (trong đó cấp 9.563/10.383 đạt 92% cho cán bộ công chức và 4.522/10.551 đạt 43% cho viên chức của Thành phố). Cấp 2.665 hòm thư công vụ trong Thành phố (phục vụ đối tượng văn thư, kỹ thuật, tổ chức hành chính các cấp, mục tiêu quản lý, điều hành chung trong Thành phố); Cấp 2.779 hòm thư cá nhân, công vụ hỗ trợ các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị, cơ quan khác trong Thành ph. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức đã sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc. Do thói quen, một số cán bộ công chức, viên chức vẫn sử dụng một shệ thng thư công cộng như Gmail, Yahoo... trong khi trao đi công việc là một phần nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống Thư điện tử Thành phố.

- Hệ thng quản lý văn bản và hồ sơ công việc đã đưa vào ứng dụng tại 100% các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và gần 30% xã, phường, thị trấn và bước đầu hình thành kết nối với Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành của Thành phố đphục vụ giao dịch hành chính điện tử hoàn toàn trên ứng dụng trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo UBND Thành phố và Lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trong Thành phố. Tính đến thời điểm hiện tại, 100% văn bản chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo UBND Thành phố; 82% văn bản đi/đến của các sở, ban, ngành và 74% của UBND quận, huyện, thị xã được lưu trữ trên phần mềm; 40% sở, ban, ngành và 23% UBND quận, huyện, thị xã đã điều hành tác nghiệp trên phn mm.

- 96,5% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã có trang/cổng thông tin điện tử (TTĐT) cung cấp các thông tin về hoạt động của đơn vị và 69 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.

- Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đang tiếp tục được hoàn thiện như: Quản lý hộ tịch, Văn hóa - thể thao - du lịch, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô thị, Tài nguyên môi trường, Đăng ký kinh doanh cấp huyện, Dân cư, Quản lý khu đô thị mới,...

- Ngoài ra còn có trên 270 phần mềm nội bộ htrợ tác nghiệp đang ứng dụng tại các cơ quan nhà nước.

[...]